Đột quỵ

Đột quỵ hay tai biến mạch máu não là một bệnh lý cấp tính nguy hiểm cần được can thiệp điều trị kịp thời. Điều trị sớm giúp làm giảm tổn thương não và các biến chứng khác.

Đột quỵ là gì?

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ (ischemic stroke) xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần não bị gián đoạn hoặc giảm, khiến cho mô não không nhận được đủ oxy và chất dinh dưỡng. Khi thiếu oxy và chất dinh dưỡng, tế bào não sẽ bắt đầu chết dần trong vòng vài phút.

Đột quỵ hay tai biến mạch máu não là một bệnh lý cấp tính nguy hiểm cần được can thiệp điều trị kịp thời. Điều trị sớm giúp làm giảm tổn thương não và các biến chứng khác.

Nhờ y học phát triển nên số ca tử vong do đột quỵ hiện nay đã giảm đáng kể so với trước đây và cũng ít người bị tàn tật do đột quỵ hơn.

Dấu hiệu đột quỵ

Các dấu hiệu thường gặp của đột quỵ gồm có:

  • Khó nói và hiểu những gì người khác đang nói: có cảm giác mơ hồ, không còn tỉnh táo, nói ngọng bất thường, nói không rõ hoặc chậm hiểu lời nói của người khác.
  • Tê hoặc mất cảm giác ở mặt, cánh tay hoặc chân: tê đột ngột, yếu cơ hoặc liệt ở mặt, cánh tay hoặc chân. Những dấu hiệu này thường chỉ xảy ra ở một bên của cơ thể. Hãy thử giơ cả hai tay qua đầu. Nếu một cánh tay thõng xuống thì rất có thể đó là dấu hiệu đột quỵ. Ngoài ra, khi bị đột quỵ, một bên miệng có thể bị xệ xuống khi cười.
  • Các vấn đề về thị lực ở một hoặc cả hai mắt: đột nhiên nhìn mờ hoặc tối sầm ở một hoặc cả hai mắt. Đôi khi, đột quỵ gây hiện tượng song thị (nhìn một vật thành hai).
  • Đau đầu: Đau đầu đột ngột, dữ dội, có thể kèm theo nôn mửa, chóng mặt hoặc giảm khả năng nhận thức có thể là dấu hiệu đột quỵ.
  • Đi lại khó khăn: bị vấp ngã hoặc mất thăng bằng, chóng mặt đột ngột hoặc mất khả năng phối hợp (mất điều hòa).

Khi nào cần đến bệnh viện?

Gọi cấp cứu hoặc nhờ người đưa đến bệnh viện ngay lập tức nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào nghi là đột quỵ, ngay cả khi các dấu hiệu chỉ xuất hiện thoáng qua và biến mất nhanh chóng.

Có thể nhận biết các dấu hiệu đột quỵ qua quy tắc FAST như sau:

  • F(ace) – mặt: Yêu cầu người đó mỉm cười xem một bên mặt có bị xệ hay không?
  • A(rm) - cánh tay: Yêu cầu người đó giơ cả hai cánh tay lên. Nếu một cánh tay thõng xuống hoặc không thể giơ cao thì đó có thể là dấu hiệu đột quỵ.
  • S(peech) – khả năng ngôn ngữ: Yêu cầu người đó lặp lại một vài cụm từ đơn giản xem có bị nói ngọng hay phát âm không rõ không?
  • T(ime) - thời gian: Nếu quan sát thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này thì hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.

Phải gọi cấp cứu ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường. Đừng chờ xem các dấu hiệu có biến mất hay không. Khi bị đột quỵ, mỗi phút trôi qua lại có hàng triệu tế bào não chết đi. Do đó, càng điều trị muộn thì nguy cơ tổn thương não và tàn tật càng cao.

Nếu nghi ngờ một người đang bị đột quỵ thì phải ở cùng người đó trong khi chờ xe cấp cứu đến.

Nguyên nhân gây đột quỵ

Có hai nguyên nhân chính dẫn đến đột quỵ: một là do động mạch bị tắc nghẽn (đột quỵ do thiếu máu cục bộ) và hai là do rò rỉ hoặc vỡ mạch máu (đột quỵ xuất huyết não). Đôi khi, sự lưu thông máu đến não chỉ bị gián đoạn tạm thời, tình trạng này được gọi là cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua và thường không gây ra các triệu chứng lâu dài.

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Đây là loại đột quỵ phổ biến nhất, xảy ra khi các mạch máu của não bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn, làm giảm lưu lượng máu nghiêm trọng (thiếu máu cục bộ). Nguyên nhân khiến mạch máu bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp có thể là do chất béo tích tụ trong lòng mạch máu, do cục máu đông hoặc do các mảnh vụn di chuyển qua mạch máu, thường là từ tim và tích tụ lại ở các mạch máu trong não.

Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng nhiễm Covid-19 có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng cần phải nghiên cứu thêm để xác nhận điều này.

Đột quỵ xuất huyết não

Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị rò rỉ hoặc bị vỡ. Có nhiều bệnh lý ảnh hưởng đến mạch máu và có thể dẫn đến xuất huyết não. Đột quỵ xuất huyết não có thể xảy ra do:

  • Cao huyết áp không được kiểm soát
  • Dùng thuốc chống đông máu quá liều
  • Phình động mạch
  • Chấn thương gây tổn thương mạch máu, chẳng hạn như do tai nạn xe
  • Protein tích tụ trong thành mạch máu, khiến cho thành mạch bị suy yếu (bệnh mạch máu thoái hóa dạng bột)
  • Đột quỵ do thiếu máu cục bộ dẫn đến xuất huyết

Một nguyên nhân gây xuất huyết não ít gặp là vỡ đám rối mạch máu bất thường nối động mạch và tĩnh mạch (dị dạng động - tĩnh mạch). Những mạch máu bất thường này có thành mỏng nên rất dễ vỡ.

Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA)

Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (transient ischemic attack - TIA), hay được gọi là đột quỵ nhỏ là một giai đoạn tạm thời có các triệu chứng tương tự như đột quỵ. Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là do sự giảm lưu lượng máu tạm thời đến một phần của não bộ, có thể chỉ kéo dài 5 phút và không gây tổn hại vĩnh viễn đến tế bào não.

Giống như đột quỵ do thiếu máu cục bộ, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua xảy ra khi một cục máu đông hoặc mảnh vụn làm giảm hoặc chặn dòng máu đến một phần của hệ thần kinh.

Phải gọi cấp cứu ngay cả khi các triệu chứng chỉ xuất hiện thoáng qua và biến mất. Không được chủ quan nghĩ rằng đó chỉ là cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua vì rất khó phân biệt đột quỵ với cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua nếu chỉ dựa trên các triệu chứng. Nếu đã từng bị cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua thì rất có thể một phần động mạch dẫn đến não đã bị hẹp hoặc tắc. Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ trong tương lai.

Các yếu tố nguy cơ

Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi gồm có:

Các yếu tố nguy cơ về lối sống

  • Lối sống ít vận động
  • Thường xuyên uống nhiều rượu
  • Sử dụng các chất ma túy như cocaine và methamphetamine
  • Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc (hút thuốc thụ động)
  • Các yếu tố nguy cơ về sức khỏe
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Cao huyết áp
  • Cholesterol cao
  • Đái tháo đường
  • Chứng ngưng thở khi ngủ
  • Bệnh tim, gồm có suy tim, dị tật tim, nhiễm trùng tim hoặc các dạng rối loạn nhịp tim, chẳng hạn như rung nhĩ
  • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua
  • Nhiễm Covid-19

Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi:

  • Tuổi tác: Người từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ tuổi.
  • Chủng tộc: Một số nhóm chủng tộc có nguy cơ đột quỵ cao hơn, chẳng hạn như người Mỹ gốc Latinh và Tây Ban Nha.
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn phụ nữ. Tuy nhiên, phụ nữ thường bị đột quỵ muộn hơn và có nguy cơ tử vong do đột quỵ cao hơn nam giới.
  • Nội tiết tố: Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone có chứa estrogen có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Biến chứng của đột quỵ

Đột quỵ có thể gây tàn tật tạm thời hoặc vĩnh viễn, tùy thuộc vào thời gian não bị thiếu máu và bộ phận bị ảnh hưởng của não. Các biến chứng của đột quỵ gồm có:

  • Liệt hoặc mất khả năng vận động cơ: Người bệnh có thể bị liệt một bên cơ thể hoặc mất khả năng kiểm soát một số cơ, chẳng hạn như liệt nửa mặt hoặc liệt một cánh tay.
  • Khó nói hoặc nuốt: Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát các cơ trong miệng và cổ họng, dẫn đến khó nói, nói năng không rõ ràng và khó nuốt. Người bệnh có thể còn gặp phải các vấn đề về ngôn ngữ khác, chẳng hạn như chậm hiểu lời nói của người khác, khó đọc hoặc viết.
  • Suy giảm trí nhớ, suy nghĩ khó khăn: Nhiều người bị suy giảm trí nhớ sau đột quỵ hoặc gặp khó khăn trong việc suy nghĩ, lập luận, phán đoán và chậm hiểu.
  • Các vấn đề về cảm xúc, tinh thần: Nhiều người từng bị đột quỵ cho biết họ cảm thấy khó kiểm soát cảm xúc so với trước hoặc thậm chí bị trầm cảm.
  • Đau: Các bộ phận cơ thể bị ảnh hưởng bởi đột quỵ có thể bị đau nhức, tê hoặc có cảm giác bất thường. Ví dụ, nếu đột quỵ gây mất cảm giác ở cánh tay trái thì người bệnh có thể gặp hiện tượng châm chích khó chịu ở cảnh tay đó.
  • Thay đổi về hành vi và mất khả năng tự chăm sóc: Các vấn đề mà người bệnh gặp phải sau đột quỵ có thể khiến họ trở nên tự ti, sống khép kín và không còn hoạt bát như trước. Khả năng vận động bị hạn chế còn khiến người bệnh không thể tự chăm sóc bản thân và cần có sự trợ giúp của người khác.

Phòng ngừa đột quỵ

Biết các yếu tố nguy cơ đột quỵ, tuân theo khuyến nghị của bác sĩ và thực hiện lối sống lành mạnh là những cách tốt nhất để ngăn ngừa đột quỵ. Nếu đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua, các biện pháp này có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Nhiều biện pháp trong số này còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nhìn chung, những điều cần thực hiện để giảm nguy cơ đột quỵ gồm có:

  • Kiểm soát cao huyết áp: Đây là một trong những điều quan trọng nhất để giảm nguy cơ đột quỵ. Đối với những người đã từng bị đột quỵ, giảm huyết áp có thể giúp ngăn ngừa cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ tái phát. Hai cách hiệu quả nhất để điều trị cao huyết áp duy trì lối sống lành mạnh và sử dụng thuốc.
  • Giảm lượng cholesterol và chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống: Chế độ ăn ít cholesterol và chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, có thể làm giảm sự tích tụ mảng xơ vữa trong động mạch. Nếu có chỉ số cholesterol cao và thay đổi chế độ ăn uống là chưa đủ thì sẽ phải dùng các loại thuốc hạ cholesterol máu.
  • Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đột quỵ cho cả những người hút thuốc và những người hít phải khói thuốc.
  • Kiểm soát bệnh tiểu đường: Ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở mức khỏe mạnh. Nếu vẫn chưa đủ thì sẽ phải dùng thuốc điều trị tiểu đường.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân góp phần dẫn đến các yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ, chẳng hạn như cao huyết áp, bệnh tim mạch và tiểu đường.
  • Ăn nhiều trái cây và rau xanh: Một chế độ ăn uống gồm có nhiều rau củ quả tươi có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục, đặc biệt là các bài tập cardio như đi bộ, chạy bộ, bơi lội hoặc đạp xe, giúp làm giảm nguy cơ đột quỵ theo nhiều cách. Tập thể dục giúp hạ huyết áp, tăng nồng độ cholesterol tốt (HDL cholesterol) và cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể. Tập thể dục còn giúp giảm cân, kiểm soát bệnh tiểu đường và giảm căng thẳng. Mỗi ngày nên tập thể dục cường độ vừa phải ít nhất 30 phút.
  • Uống rượu bia vừa phải: Uống nhiều rượu bia sẽ làm tăng nguy cơ cao huyết áp, đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết não. Đồ uống có còn còn có thể tương tác với các loại thuốc khác đang dùng. Tuy nhiên, uống một lượng rượu nhỏ, chẳng hạn như một ly mỗi ngày, có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ do thiếu máu cục bộ và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Điều trị ngưng thở khi ngủ: Ngưng thở khi ngủ là tình trạng ngưng thở trong thời gian ngắn và lặp đi lặp lại trong giấc ngủ. Dạng rối loạn này làm tăng nguy cơ đột quỵ. Một phương pháp để điều trị ngưng thở khi ngủ là dùng máy thở áp lực dương liên tục. Thiết bị này cung cấp khí liên tục cho đường thở thông qua mặt nạ để giữ cho đường thở không bị xẹp trong khi ngủ.
  • Không sử dụng chất ma túy: Một số loại ma túy, chẳng hạn như cocaine và methamphetamine, sẽ làm tăng nguy cơ cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua và đột quỵ.

Thuốc điều trị dự phòng

Những người từng bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua có thể sẽ cần dùng các loại thuốc sau để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát:

  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Tiểu cầu là những tế bào máu gây hình thành cục máu đông. Thuốc chống kết tập tiểu cầu có tác dụng làm giảm khả năng kết dính của tiểu cầu và nhờ đó ức chế sự hình thành cục máu đôn. Loại thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến nhất là aspirin. Sau khi bị thiếu máu não cục bộ thoáng qua hoặc đột quỵ nhẹ, bác sĩ có thể sẽ chỉ định dùng aspirin và một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu khác như clopidogrel trong một thời gian để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát. Những người không thể dùng aspirin có thể chỉ cần dùng clopidogrel.
  • Thuốc chống đông máu: Những loại thuốc này cũng có tác dụng làm giảm sự hình thành cục máu đông nhưng cơ chế khác với thuốc chống kết tập tiểu cầu. Hai loại thuốc chống đông máu thường được sử dụng là heparin và warfarin. Heparin có tác dụng nhanh và thường được sử dụng trong thời gian ngắn. Warfarin có tác dụng chậm hơn và có thể sử dụng trong thời gian dài hơn. Warfarin là một loại thuốc chống đông máu có tác dụng mạnh nên phải sử dụng đúng theo chỉ dẫn để tránh xảy ra tác dụng phụ. Người dùng sẽ phải làm xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tác dụng của warfarin.

Ngoài ra còn có một số loại thuốc chống đông máu khác cũng được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ ở những người có nguy cơ cao, gồm có dabigatran, rivaroxaban, apixaban  và edoxaban. Những loại thuốc này có tác dụng ngắn hơn warfarin và người dùng thường không phải xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi, hơn nữa nguy cơ biến chứng chảy máu cũng thấp hơn so với warfarin.

Chẩn đoán đột quỵ

Người bệnh sẽ được chụp CT hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác ngay sau khi đến bệnh viện nhằm xác nhận đột quỵ hoặc tìm ra nguyên nhân gây ra các triệu chứng giống như đột quỵ, chẳng hạn như khối u trong não hoặc phản ứng với thuốc.

Một số phương pháp thường được sử dụng để chẩn đoán đột quỵ là:

  • Khám lâm sàng, gồm có nghe tim và đo huyết áp. Bệnh nhân cũng sẽ được khám thần kinh để kiểm tra tác động của vấn đề đang xảy ra đến hệ thần kinh.
  • Xét nghiệm máu để kiểm tra tốc độ đông máu, lượng đường trong máu và phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của não bộ. Chụp CT giúp phát hiện xuất huyết não, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, khối u hoặc các tình trạng khác. Trong quá trình chụp CT, thuốc cản quang có thể được tiêm vào mạch máu để các mạch máu ở cổ và não hiển thị rõ hơn trên hình ảnh X-quang (chụp CT mạch máu não).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của não. MRI giúp phát hiện tình trạng tổn thương mô não do đột quỵ do thiếu máu cục bộ và xuất huyết não. Bác sĩ có thể tiêm thuốc cản quang vào mạch máu để quan sát động mạch, tĩnh mạch và dòng máu (chụp cộng hưởng từ mạch máu hoặc chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch).
  • Siêu âm mạch cảnh: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong động mạch cảnh ở cổ. Phương pháp này giúp phát hiện sự tích tụ chất béo (mảng xơ vữa) và sự lưu thông máu trong động mạch cảnh.
  • Chụp CT mạch máu não: Trong phương pháp này, một ống thông mềm được đưa qua một đường rạch nhỏ, thường là ở bẹn và dẫn qua các động mạch chính vào động mạch cảnh hoặc động mạch đốt sống. Sau đó, bác sĩ tiêm thuốc cản quang qua ống thống để làm cho mạch máu nổi rõ hơn trên hình ảnh X-quang. Chụp CT mạch máu não giúp kiểm tra chi tiết các động mạch ở não và cổ.
  • Siêu âm tim: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh chi tiết của tim. Siêu âm tim giúp tìm ra nguồn gốc hình thành cục máu đông trong tim. Cục máu đông có thể di chuyển từ tim đến não và gây ra đột quỵ.

Điều trị đột quỵ

Phương pháp điều trị đột quỵ phụ thuộc vào loại đột quỵ - đột quỵ do thiếu máu cục bộ hay đột quỵ xuất huyết não nhưng tất cả các trường hợp đột quỵ đều phải được điều trị khẩn cấp.

Điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Điều đầu tiên cần thực hiện trong những trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ là phải nhanh chóng khôi phục lưu lượng máu đến não bằng một trong những phương pháp sau đây:

  • Thuốc tiêm tĩnh mạch: Bệnh nhân cần được tiêm các loại thuốc làm tan cục máu đông trong vòng 4,5 tiếng kể từ khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện và càng tiêm sớm thì càng tốt. Điều trị kịp thời không chỉ giúp làm tăng khả năng sống sót mà còn làm giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.
  • Tiêm chất hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp (recombinant tissue plasminogen activator - TPA), hay còn được gọi là alteplase hoặc tenecteplase là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho những trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ. TPA thường được tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay trong vòng 3 tiếng sau khi có triệu chứng đột quỵ nhưng thuốc có thể được sử dụng trong thời gian lên đến 4,5 tiếng kể khi xuất hiện triệu chứng.
    TPA phục hồi lưu lượng máu đến não bằng cách làm tan cục máu đông. Bằng cách nhanh chóng giải quyết nguyên nhân gây đột quỵ, TPA có thể giúp người bệnh phục hồi hoàn toàn sau đột quỵ. Bác sĩ sẽ đánh giá rủi ro, chẳng hạn như chảy máu trong não và quyết định có nên sử dụng TPA hay không.
  • Các thủ thuật can thiệp nội mạch khẩn cấp: Đôi khi, đột quỵ do thiếu máu cục bộ được điều trị bằng cách can thiệp trực tiếp vào bên trong mạch máu bị tắc nghẽn. Can thiệp nội mạch đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị đột quỵ và giúp làm giảm nguy cơ tàn tật lâu dài sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Các thủ thuật này phải được thực hiện càng sớm càng tốt:
  • Đưa thuốc trực tiếp đến não: Bác sĩ luồn ống thông qua động mạch ở bẹn đến não của người bệnh để đưa chất hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp trực tiếp đến vị trí có cục máu đông gây đột quỵ. Cửa sổ điều trị bằng phương pháp này có phần dài hơn so với phương pháp tiêm TPA qua tĩnh mạch nhưng vẫn phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định sau khi có triệu chứng.
  • Lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học: Bác sĩ sử dụng một thiết bị gắn vào ống thông để trực tiếp loại bỏ cục máu đông ra khỏi mạch máu não bị tắc nghẽn. Thủ thuật này đặc biệt phù hợp cho những trường hợp có cục máu đông lớn không thể phá vỡ hoàn toàn bằng TPA. Phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học thường được kết hợp với tiêm TPA.

Cửa sổ điều trị của các thủ thuật này (khoảng thời gian mà các thủ thuật có thể được thực hiện kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đột quỵ) đã được kéo dài hơn trước nhờ có các công nghệ chẩn đoán hình ảnh mới. Bác sĩ sẽ dựa trên kết quả chụp MRI tưới máu não hoặc chụp CT tưới máu não để xác định các thủ thuật can thiệp nội mạch có phải giải pháp điều trị phù hợp hay không.

Các thủ thuật điều trị khác

Để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, bác sĩ sẽ chỉ định một trong các thủ thuật dưới đây để mở rộng động mạch bị thu hẹp bởi mảng xơ vữa:

  • Bóc nội mạc động mạch cảnh: Động mạch cảnh là các mạch máu chạy dọc hai bên cổ, có chức năng cung cấp máu cho não. Phương pháp điều trị này loại bỏ mảng xơ vữa làm tắc nghẽn động mạch cảnh, nhờ đó làm giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là ở những người bị bệnh tim mạch hoặc có các bệnh lý khác.
  • Nong mạch và đặt stent: Trong quá trình nong mạch, ống thông được luồn qua động mạch ở bẹn vào động mạch cảnh, sau đó đưa một quả bóng bơm hơi qua ống thông và làm phồng bóng để mở rộng động mạch bị hẹp. Tiếp theo, stent (một ống lưới nhỏ) được đặt trong động mạch để ngăn mạch bị thu hẹp trở lại.

Điều trị đột quỵ xuất huyết não

Các phương pháp điều trị khẩn cấp đột quỵ xuất huyết não có mục đích chính là kiểm soát tình trạng chảy máu và giảm áp lực trong não do chất lỏng gây ra. Các phương pháp điều trị gồm có:

  • Điều trị bằng thuốc: Trong những trường hợp đang dùng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa hình thành huyết khối, bác sĩ sẽ cho dùng thuốc hoặc các chế phẩm máu để đảo ngược tác dụng của thuốc chống đông máu. Bệnh nhân có thể phải dùng thêm thuốc giảm áp lực nội sọ, thuốc điều trị cao huyết áp, thuốc chống co thắt mạch và thuốc chống co giật.
  • Phẫu thuật: Nếu bị chảy máu nhiều, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để loại bỏ máu và giảm áp lực lên não, đồng thời khắc phục các vấn đề về mạch máu gây đột quỵ xuất huyết não nếu có. Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật sau khi bị đột quỵ hoặc nếu phình động mạch, dị dạng động - tĩnh mạch hoặc vấn đề về mạch máu khác gây đột quỵ xuất huyết não.
  • Kẹp túi phình động mạch não: Đặt một chiếc kẹp nhỏ ở cổ túi phình để chặn dòng máu chảy đến túi phình. Điều này giúp ngăn vỡ túi phình hoặc ngăn chảy máu trở lại ở một túi phình đã vỡ.
  • Nút túi phình động mạch não bằng vòng xoắn kim loại (coil): Đưa ống thông vào động mạch ở bẹn và dẫn đến động mạch não, sau đó đặt vòng xoắn kim loại nhỏ vào túi phình để chặn dòng máu và làm cho máu đông lại.
  • Phẫu thuật cắt bỏ dị dạng động tĩnh mạch: Nếu dị dạng động tĩnh mạch nhỏ và hình thành ở vùng não có thể tiếp cận được thì bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ. Điều này giúp ngăn ngừa vỡ các mạch máu bất thường và giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Tuy nhiên, không nên phẫu thuật cắt bỏ nếu dị dạng động tĩnh mạch xảy ra ở sâu trong não, có kích thước lớn hoặc việc cắt bỏ gây ảnh hưởng nhiều đến chức năng não.
  • Xạ phẫu não: Đây là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu, tiên tiến, sử dụng nhiều chùm tia bức xạ tập trung để phá hủy mạch máu bất thường, nhờ đó ngăn ngừa xuất huyết não và đột quỵ.

Phục hồi sau đột quỵ

Sau khi điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong một vài ngày. Sau đó, bệnh nhân sẽ trải qua quá trình phục hồi chức năng để khắc phục các biến chứng sau đột quỵ và có thể tự thực hiện các công việc hàng ngày. Biến chứng mà mỗi người gặp phải sau đột quỵ là khác nhau, phụ thuộc vào vùng não bị ảnh hưởng và số lượng mô bị tổn thương.

Nếu đột quỵ gây tổn thương não phải, khả năng cử động và cảm giác ở nửa người bên trái sẽ bị ảnh hưởng và ngược lại, nếu đột quỵ gây tổn thương não trái thì các biến chứng thường xảy ra ở nửa người bên phải. Tổn thương não trái có thể gây ảnh hưởng đến khả năng ngôn ngữ, chẳng hạn như nói năng khó khăn hay chậm hiệu lời nói, chữ viết.

Hầu hết những người sống sót sau đột quỵ đều phải trải qua quá trình trị liệu để phục hồi chức năng. Các phương pháp trị liệu cần thực hiện sẽ phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng thể và mức độ suy giảm chức năng do đột quỵ.

Nguồn: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stroke/diagnosis-treatment/drc-20350119

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây