Rung nhĩ

Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của rung nhĩ thì nên đi khám càng sớm càng tốt. Nếu cảm thấy đau ngực thì phải đến ngay cơ sở y tế vì đó có thể là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim.

Rung nhĩ là gì?

Rung nhĩ hay rung tâm nhĩ là tình trạng nhịp tim không đều và thường là tim đập rất nhanh (rối loạn nhịp tim), có thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong tim. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và các biến chứng liên quan đến tim khác.

Khi bị rung nhĩ, các buồng trên của tim (tâm nhĩ) đập hỗn loạn và không đều, không đồng nhất với các buồng dưới (tâm thất). Ở nhiều người, rung nhĩ không có triệu chứng nhưng tình trạng này có thể gây nhịp tim nhanh, tim đập mạnh (đánh trống ngực), khó thở và mệt mỏi.

Các cơn rung nhĩ có thể chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và sau đó biến mất hoặc cũng có thể kéo dài dai dẳng. Mặc dù bản thân rung nhĩ thường không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng đây là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được điều trị để ngăn ngừa đột quỵ.

Các phương pháp điều trị rung nhĩ là dùng thuốc, liệu pháp chuyển nhịp tim và các thủ thuật xâm lấn để chặn tín hiệu tim bị lỗi.

Một số người bị rung nhĩ còn gặp phải một dạng rối loạn nhịp tim khác là cuồng nhĩ. Mặc dù rung nhĩ và cuồng nhĩ là hai vấn đề khác nhau nhưng cách điều trị lại tương tự nhau.

Triệu chứng rung nhĩ

Một số người bị rung nhĩ không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Nhưng nếu có thì các dấu hiệu và triệu chứng thường là:

  • Tim đập nhanh hoặc không đều (lúc nhanh lúc chậm), cảm giác tim đập mạnh (đánh trống ngực)
  • Tức ngực
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Chóng mặt, lâng lâng
  • Hụt hơi khi vận động
  • Khó thở
  • Suy nhược

Rung nhĩ được chia thành 4 loại:

  • Rung nhĩ bất chợt (rung nhĩ kịch phát): Các triệu chứng rung nhĩ chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và sau đó biến mất, mỗi đợt rung nhĩ có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ nhưng đôi khi các triệu chứng kéo dài lên đến một tuần và các đợt rung nhĩ lặp đi lặp lại. Các triệu chứng có thể tự biến mất hoặc cần phải điều trị.
  • Rung nhĩ dai dẳng: Ở loại rung nhĩ này, nhịp tim không tự trở lại bình thường. Khi có các triệu chứng rung nhĩ, người bệnh sẽ phải điều trị bằng các phương pháp như sốc điện hoặc uống thuốc để khôi phục và duy trì nhịp tim bình thường.
  • Rung nhĩ kéo dài: Loại rung nhĩ này diễn ra liên tục và kéo dài trên 12 tháng.
  • Rung nhĩ vĩnh viễn: Một khi bị loại rung nhĩ này, không có cách nào có thể phục hồi nhịp tim lại bình thường. Người bệnh phải dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim và ngăn ngừa hình thành cục máu đông.

Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của rung nhĩ thì nên đi khám càng sớm càng tốt. Nếu cảm thấy đau ngực thì phải đến ngay cơ sở y tế vì đó có thể là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim.

Nguyên nhân gây rung nhĩ

Để hiểu nguyên nhân gây rung nhĩ thì trước tiên cần biết tim đập như thế nào.

Tim gồm có bốn buồng, hai buồng trên được gọi là tâm nhĩ và hai buồng dưới là tâm thất. Trong buồng trên bên phải của tim (tâm nhĩ phải) là một nhóm tế bào gọi là nút xoang - bộ phận có chức năng điều hòa nhịp tim. Nút xoang tạo ra tín hiệu bắt đầu mỗi nhịp tim.

Ở những người có nhịp tim bình thường, tín hiệu đi từ nút xoang qua tâm nhĩ, sau đó qua một con đường nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất gọi là nút nhĩ thất. Sự di chuyển của tín hiệu khiến tim co bóp (đập) để bơm máu đi khắp cơ thể và trở lại tim.

Khi bị rung nhĩ, các tín hiệu trong tâm nhĩ trở nên hỗn loạn và kết quả là các buồng trên của tim co bóp nhanh hơn bình thường (rung) hoặc co bóp không đều. Nút nhĩ thất bị tấn công dồn dập bởi các tín hiệu đang cố gắng truyền đến buồng tim dưới (tâm thất). Điều này khiến cho tim đập nhanh và không đều.

Nhịp tim khi bị rung nhĩ có thể dao động từ 100 đến 175 nhịp mỗi phút trong khi nhịp tim bình thường chỉ dao động trong khoảng 60 đến 100 nhịp mỗi phút.

Nguyên nhân gây rung nhĩ

Các vấn đề về cấu trúc của tim là nguyên nhân chính gây rung nhĩ. Các nguyên nhân có thể gây ra rung nhĩ gồm có:

  • Bệnh động mạch vành
  • Nhồi máu cơ tim
  • Dị tật tim bẩm sinh
  • Các vấn đề về van tim
  • Cao huyết áp
  • Bệnh phổi
  • Stress về thể chất do phẫu thuật, viêm phổi hoặc các bệnh lý khác
  • Từng phẫu thuật tim
  • Hội chứng suy nút xoang (hội chứng nút xoang bệnh lý)
  • Chứng ngưng thở khi ngủ
  • Các bệnh tuyến giáp như cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức) và các bệnh do mất cân bằng chuyển hóa khác
  • Sử dụng chất kích thích, gồm có một số loại thuốc, caffeine, thuốc lá và rượu
  • Nhiễm virus

Tuy nhiên, một số người bị rung nhĩ không có bất kỳ vấn đề nào về cấu trúc tim hay tổn thương tim. Loại rung nhĩ này được gọi là rung nhĩ đơn độc.

Các yếu tố nguy cơ

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ:

  • Tuổi tác: Càng lớn tuổi thì nguy cơ bị rung nhĩ càng cao.
  • Bệnh tim mạch: Bất kỳ ai bị bệnh tim mạch, chẳng hạn như các vấn đề về van tim, bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết, bệnh mạch vành, có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật tim đều có nguy cơ bị rung nhĩ.
  • Cao huyết áp: Cao huyết áp, đặc biệt là khi không được kiểm soát tốt, có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
  • Bệnh tuyến giáp: Ở một số người, các vấn đề về tuyến giáp có thể gây rối loạn nhịp tim, bao gồm cả rung nhĩ.
  • Các bệnh lý mãn tính khác: Những người mắc một số bệnh mãn tính như tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mãn tính, bệnh phổi hoặc chứng ngưng thở khi ngủ có nguy cơ cao bị rung nhĩ.
  • Uống rượu: Một số người bị rung nhĩ sau khi uống rượu. Thường xuyên uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
  • Béo phì: Những người bị béo phì có nguy cơ rung nhĩ cao hơn người có cân nặng bình thường.
  • Tiền sử gia đình: Những người có người thân trong gia đình bị rối loạn nhịp tim có nguy cơ bị rung nhĩ cao hơn bình thường.

Biến chứng của rung nhĩ

Cục máu đông là một biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ và có thể dẫn đến đột quỵ.

Ở những người bị rung nhĩ, tình trạng tim đập không đều khiến máu tụ lại trong buồng trên của tim và hình thành cục máu đông. Cục máu đông ở tâm nhĩ trái (buồng trên bên trái của tim) có thể thoát ra khỏi tim, sau đó di chuyển đến não và gây đột quỵ.

Nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ tăng cao khi có tuổi. Các vấn đề sức khỏe khác cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ gồm có:

  • Cao huyết áp
  • Bệnh tiểu đường
  • Suy tim
  • Một số vấn đề về van tim

Những người bị rung nhĩ thường phải dùng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa hình thành cục máu đông và đột quỵ.

Phòng ngừa rung nhĩ

Thực hiện lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ngăn ngừa rung nhĩ: Dưới đây là một số cách để bảo vệ sức khỏe tim mạch:

  • Ăn uống cân bằng, đầy đủ dinh dưỡng
  • Tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng hợp lý
  • Không hút thuốc lá
  • Hạn chế rượu bia và caffeine
  • Giảm căng thẳng vì căng thẳng quá mức và tức giận có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim

Chẩn đoán rung nhĩ

Nhiều người bị rung nhĩ mà không biết vì tình trạng này không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Rung nhĩ có thể được phát hiện khi bác sĩ nghe tim bằng ống nghe khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám các bệnh khác.

Các biện pháp chẩn đoán rung nhĩ hoặc loại trừ các bệnh lý khác cũng gây ra các triệu chứng tương tự gồm có:

  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): đo hoạt động điện của tim. Các điện cực thường được đặt trên ngực của người bệnh nhưng đôi khi được đặt ở cánh tay và chân. Các điện cực được nối với máy tính hiển thị kết quả kiểm tra. Điện tâm đồ giúp phát hiện nhịp tim quá nhanh hoặc quá chậm. Điện tâm đồ là biện pháp chính để chẩn đoán rung nhĩ.
  • Xét nghiệm máu: giúp phát hiện các vấn đề về tuyến giáp hoặc các chất có thể dẫn đến rung nhĩ trong máu.
  • Holter điện tâm đồ: Máy Holter điện tâm đồ là một thiết bị nhỏ mà người bệnh bỏ trong túi, đeo trên thắt lưng hoặc dây đeo vai trong khi thực hiện các hoạt động thường ngày. Thiết bị này ghi lại hoạt động của tim liên tục trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
  • Máy ghi biến cố (event recorder): Thiết bị này cũng tương tự như máy Holter điện tâm đồ nhưng khác ở chỗ là chỉ ghi lại hoạt động của tim tại một số thời điểm nhất định, mỗi lần vài phút. Máy ghi biến cố được đeo lâu hơn máy Holter điện tâm đồ, thường là 30 ngày. Trước đây, người bệnh phải nhấn nút trên máy khi cảm thấy có triệu chứng nhưng hiện nay đã có các loại máy tự động ghi lại nhịp tim khi phát hiện nhịp tim không đều.
  • Siêu âm tim: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tim, cho phép kiểm tra kích thước, cấu trúc và chuyển động của tim.
  • Nghiệm pháp gắng sức: theo dõi nhịp tim khi người bệnh thực hiện các hoạt động thể chất cần gắng sức như chạy bộ trên máy chạy hoặc đạp xe tại chỗ.
  • Chụp X-quang lồng ngực: hình ảnh X-quang giúp đánh giá tình trạng của phổi và tim.

Điều trị rung nhĩ

Việc điều trị rung nhĩ tùy thuộc vào thời gian mắc bệnh (mới mắc hay đã mắc từ lâu), các triệu chứng và nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim. Mục đích điều trị là:

  • Đưa nhịp tim về lại bình thường
  • Kiểm soát nhịp tim
  • Ngăn ngừa hình thành cục máu đông và đột quỵ
  • Các phương pháp điều trị rung nhĩ gồm có:
  • Dùng thuốc
  • Liệu pháp đưa nhịp tim về bình thường (chuyển nhịp tim)
  • Phẫu thuật hoặc thủ thuật thông tim

Tùy vào tình trạng của từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp. Điều quan trọng là phải tuân thủ đúng kế hoạch điều trị. Nếu không được kiểm soát tốt, rung nhĩ có thể dẫn đến các biến chứng khác, gồm có đột quỵ và suy tim.

Điều trị bằng thuốc

Người bị rung nhĩ thường được kê các loại thuốc để kiểm soát nhịp tim nhanh và khôi phục nhịp tim bình thường. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị rung nhĩ còn có tác dụng ngăn ngừa hình thành cục máu đông - một biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ.

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị rung nhĩ gồm có:

  • Thuốc chẹn beta: làm chậm nhịp tim khi nghỉ ngơi và nhịp tim khi vận động.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: có tác dụng kiểm soát nhịp tim nhưng những người bị suy tim hoặc huyết áp thấp không nên sử dụng.
  • Digoxin: giúp kiểm soát nhịp tim khi nghỉ ngơi nhưng hiệu quả kiểm soát nhịp tim khi vận động không cao. Hầu hết những người bị rung nhĩ đều phải dùng thêm các loại thuốc khác, chẳng hạn như thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc chẹn beta.
  • Thuốc chống loạn nhịp tim: những loại thuốc này được sử dụng để duy trì nhịp tim bình thường chứ không chỉ để kiểm soát nhịp tim. Tuy nhiên, do có nhiều tác dụng phụ hơn so với thuốc kiểm soát nhịp tim nên thuốc chống loạn nhịp tim ít được sử dụng hơn.
  • Thuốc chống đông máu: Để giảm nguy cơ đột quỵ hoặc tổn hại các cơ quan khác do cục máu đông, người bệnh có thể sẽ phải dùng các loại thuốc chống đông máu như warfarin, apixaban, dabigatran, edoxaban và rivaroxaban. Nếu dùng warfarin, người bệnh sẽ cần phải xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tác dụng của thuốc.

Chuyển nhịp tim

Nếu các triệu chứng rung nhĩ gây khó chịu hoặc người bệnh mới gặp phải đợt rung nhĩ đầu tiên thì bác sĩ sẽ khôi phục lại nhịp tim (nhịp xoang) bằng một thủ thuật gọi là chuyển nhịp tim (cardioversion).

Thủ thuật này có thể được thực hiện theo hai cách:

  • Sốc điện chuyển nhịp: Phương pháp này giúp đưa nhịp tim trở về bình thường bằng cách truyền sốc điện đến tim qua các miếng dán (điện cực) được đặt trên ngực của người bệnh.
  • Thuốc chuyển nhịp: Thuốc được tiêm qua đường tĩnh mạch hoặc dùng qua đường uống để điều chỉnh nhịp tim.

Thủ thuật chuyển nhịp tim thường được thực hiện tại bệnh viện và lặp lại định kỳ nhưng cũng có thể được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp. Nếu thực hiện theo lịch định kỳ, có thể phải tiêm warfarin hoặc một loại thuốc chống đông máu khác vài tuần trước khi điều trị để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông và đột quỵ.

Sau khi sốc điện chuyển nhịp, người bệnh có thể phải dùng thuốc chống loạn nhịp tim để ngăn ngừa rung nhĩ nhưng cho dù dùng thuốc thì vẫn có nguy cơ vấn đề tái phát.

Phẫu thuật hoặc thủ thuật thông tim

Nếu tình trạng rung nhĩ không thuyên giảm khi dùng thuốc hoặc điều trị bằng phương pháp chuyển nhịp, bác sĩ sẽ chỉ định thủ thuật triệt đốt qua ống thông (cardiac ablation). Đôi khi, triệt đốt qua ống thông được chọn làm phương pháp điều trị đầu tiên.

Phương pháp triệt đốt qua ống thông sử dụng nhiệt từ sóng cao tần (radiofrequency) hoặc làm lạnh (áp lạnh) để tạo ra các vết sẹo trong tim nhằm chặn các tín hiệu điện bất thường và khôi phục nhịp tim bình thường. Trong phương pháp điều trị này, bác sĩ luồn một ống thông mềm qua mạch máu (thường là mạch máu ở bẹn) vào tim của người bệnh. Có thể phải sử dụng nhiều hơn một ống thông. Các cảm biến trên đầu ống thông sẽ làm lạnh hoặc phát ra sóng cao tần để tạo nhiệt.

Phương pháp triệt đốt còn có thể được thực hiện bằng kỹ thuật phẫu thuật tim hở.

Có nhiều loại triệt đốt qua ống thông. Phương pháp được sử dụng để điều trị rung nhĩ phụ thuộc vào các triệu chứng, tình trạng sức khỏe tổng thể và người bệnh có cần điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật tim khác hay không.

Một số loại triệt đốt qua ống thông được sử dụng để điều trị rung nhĩ gồm có:

  • Triệt đốt nút nhĩ thất: Sử dụng nhiệt hoặc áp lạnh mô tim tại nút nhĩ thất để phá hủy kết nối tín hiệu điện. Sau khi triệt đốt nút nhĩ thất, người bệnh cần cấy máy tạo nhịp tim và sử dụng suốt đời.
  • Thủ thuật maze: Sử dụng nhiệt, áp lạnh hoặc dao mổ để làm hình thành mô sẹo theo hình mê cung (maze) trong các buồng trên (tâm nhĩ) của tim. Vì mô sẹo không truyền tín hiệu điện nên sẽ cản trở các tín hiệu bị lỗi gây ra rung nhĩ.

Nếu dùng dao mổ để tạo mô sẹo thì sẽ phải tiến hành phẫu thuật tim hở. Quy trình này được gọi là phẫu thuật maze, thường được sử dụng để điều trị rung nhĩ cho những trường hợp còn phải trải qua các ca phẫu thuật tim khác trong tương lai, chẳng hạn như phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc sửa van tim.

Rung nhĩ có thể tái phát sau khi triệt đốt qua ống thông. Trong trường hợp này, người bệnh sẽ phải tiếp tục điều trị bằng phương pháp triệt đốt qua ống thông hoặc một phương pháp khác. Sau khi triệt đốt qua ống thông, người bệnh có thể sẽ phải dùng thuốc chống đông máu suốt đời để ngăn ngừa đột quỵ.

Đối với những người không thể dùng thuốc chống đông máu, bác sĩ có thể sẽ chỉ định thủ thuật thông tim để bít một túi nhỏ trong tâm nhĩ trái (tiểu nhĩ trái) – nơi thường hình thành cục máu đông trong hầu hết các trường hợp rung nhĩ. Thủ thuật này được gọi là bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ. Dụng cụ bít được dẫn một cách nhẹ nhàng qua một ống thông đến tiểu nhĩ trái. Khi dụng cụ đã vào đúng vị trí, ống thông sẽ được rút ra. Dụng cụ bít sẽ nằm trong tim vĩnh viễn. Thủ thuật bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ là một lựa chọn điều trị cho những người đã phẫu thuật tim.

Chế độ ăn uống và lối sống

Thực hiện lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các vấn đề về tim mạch như cao huyết áp và bệnh tim mạch. Mỗi người nên:

  • Ăn các loại thực phẩm tốt cho tim mạch như rau củ quả tươi và ngũ cốc nguyên hạt, ăn ít muối và hạn chế chất béo rắn.
  • Tập thể dục đều đặn và thường xuyên vận động trong ngày
  • Không hút thuốc: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh tim mạch.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Giảm cân một cách khoa học, lành mạnh có thể giúp kiểm soát các triệu chứng rung nhĩ và tăng cường hiệu quả của phương pháp triệt đốt qua ống thông.
  • Kiểm soát huyết áp và mức cholesterol: Thay đổi thói quen sống và dùng thuốc theo chỉ định để điều trị cao huyết áp hoặc cholesterol cao.
  • Hạn chế rượu bia: Uống nhiều rượu bia (uống 5 đơn vị cồn trở lên trong vòng 2 tiếng đối với nam hoặc 4 đơn vị cồn trở lên đối với nữ) có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ. Ở một số người, ngay cả một lượng rượu nhỏ cũng có thể gây ra rung nhĩ
  • Khám sức khỏe định kỳ: Uống thuốc theo đúng chỉ định và tái khám định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề bất thường. Hãy đi khám ngay khi nhận thấy các triệu chứng trở nặng.

Nguồn: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/atrial-fibrillation/symptoms-causes/syc-20350624

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây