Ung thư dạ dày

Khối u ác tính có thể hình thành ở bất kỳ phần nào của dạ dày nhưng trong hầu hết các trường hợp thì ung thư bắt đầu ở phần thân của cơ quan này.

Ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày là khối u ác tính hình thành trong dạ dày. Dạ dày là một cơ quan có dạng túi nằm ở vùng bụng trên, ngay dưới khung xương sườn. Dạ dày là nơi tiếp nhận thức ăn sau khi đi qua thực quản và tại đây, thức ăn được phân hủy và tiêu hóa.

Khối u ác tính có thể hình thành ở bất kỳ phần nào của dạ dày nhưng trong hầu hết các trường hợp thì ung thư bắt đầu ở phần thân của cơ quan này. Ung thư cũng có thể xảy ra ở vị trí giao giữa thực quản và dạ dày.

Vị trí mà ung thư bắt đầu phát sinh trong dạ dày là một yếu tố quan trọng trong việc xác định phác đồ điều trị. Phương pháp điều trị ung thư dạ dày thường là phẫu thuật nhưng ngoài ra còn có các phương pháp khác được thực hiện trước và sau phẫu thuật.

Dấu hiệu, triệu chứng

Một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư dạ dày:

  • Khó nuốt
  • Cảm thấy đầy hơi, chướng bụng sau khi ăn
  • Cảm thấy nhanh no dù mới ăn ít
  • Ợ chua, ợ nóng
  • Khó tiêu
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Đau bụng
  • Sụt cân không chủ đích

Khi nào cần đi khám?

Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên cơ thể thì nên đi khám để tìm ra nguyên nhân.

Nguyên nhân

Ung thư dạ dày bắt đầu xảy ra khi DNA của các tế bào trong dạ dày có sự đột biến. DNA của tế bào có vai trò chỉ dẫn hoạt động của tế bào. Khi DNA bị đột biến, tế bào sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn bình thường và không chết giống như các tế bào khỏe mạnh. Các tế bào này tích tụ lại tạo thành một khối u, sau đó chúng xâm lấn và phá hủy vùng mô khỏe mạnh xung quanh. Sau một thời gian, các tế bào ung thư tách ra khỏi khối u và lây lan (di căn) đến các khu vực khác trong cơ thể.

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày gồm có:

  • Mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Béo phì
  • Chế độ ăn nhiều đồ ăn mặn và đồ hun khói
  • Ăn quá ít trái cây và rau củ
  • Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP)
  • Viêm dạ dày mạn tính
  • Hút thuốc lá
  • Polyp dạ dày

Biện pháp chẩn đoán

Các biện pháp được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày gồm có:

  • Nội soi đường tiêu hóa trên: Một ống dài nhỏ có gắn camera nhỏ sẽ được đưa qua cổ họng xuống dạ dày. Hình ảnh hiển thị trên màn hình sẽ cho thấy các dấu hiệu bất thường bên trong dạ dày.
  • Sinh thiết: Nếu phát hiện thấy bất kỳ khu vực đáng ngờ nào trong quá trình nội soi đường tiêu hóa trên thì bác sĩ sẽ đưa dụng cụ sinh thiết vào để lấy mẫu mô và đem đi xét nghiệm.
  • Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để phát hiện ung thư dạ dày gồm có chụp cộng hưởng từ (chụp CT) và chụp X-quang có cản quang.

Xác định mức độ (giai đoạn) ung thư dạ dày

Việc xác định giai đoạn ung thư dạ dày sẽ giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất cho người bệnh. Các phương pháp được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư gồm có:

  • Xét nghiệm máu: để đo chức năng của các cơ quan nhằm kiểm tra xem ung thư đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, chẳng hạn như gan hay chưa.
  • Siêu âm nội soi: Ống nội soi được đưa qua cổ họng xuống dạ dày. Sau đó sử dụng đầu dò siêu âm để quan sát hình ảnh của dạ dày. Phương pháp siêu âm nội soi giúp xác định độ sâu mà tế bào ung thư xâm nhập vào thành dạ dày.
  • Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp CT và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
  • Phẫu thuật mở bụng thăm dò: Có thể sẽ phải tiến hàn phẫu thuật để tìm các dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra bên ngoài dạ dày đến các cơ quan khác trong ngực hoặc ổ bụng. Phẫu thuật mở bụng thăm dò thường được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi, có nghĩa là bác sĩ sẽ rạch một vài đường nhỏ trên bụng và đưa ống nội soi vào trong ổ bụng.

Ngoài ra còn có các phương pháp xác định giai đoạn ung thư khác và sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào tình trạng của từng ca bệnh.

Bác sĩ sử dụng thông tin thu được từ các phương pháp này để xác định giai đoạn ung thư. Các giai đoạn của bệnh ung thư dạ dày được biểu thị bằng chữ số La Mã từ 0 đến IV, trong đó đoạn thấp đầu là khi khối u có kích thước nhỏ và tế bào ung thư chỉ giới hạn ở các lớp bên trong của dạ dày. Giai đoạn IV hay giai đoạn cuối có nghĩa là ung thư đã di căn sang các vùng khác của cơ thể.

Điều trị

Phác đồ điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào vị trí khối u, giai đoạn, mức độ di căn của ung thư cũng như là tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Phẫu thuật

Mục đích của phẫu thuật là loại bỏ khối u và một phần mô khỏe mạnh xung quanh.

Các quy trình phẫu thuật để điều trị bệnh ung thư dạ dày gồm có:

  • Cắt bỏ khối u: Nếu bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn đầu, khối u có kích thước rất nhỏ và mới chỉ giới hạn ở lớp niêm mạc bên trong dạ dày thì có thể cắt bỏ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. Các kỹ thuật để cắt bỏ khối u khỏi niêm mạc dạ dày gồm có cắt tách niêm mạc nội soi (endoscopic mucosal resection) và cắt tách dưới niêm mạc nội soi (endoscopic submucosal resection).
  • Cắt một phần dạ dày: Cắt bỏ đi phần dạ dày có khối u và một vùng mô khỏe mạnh xung quanh. Đây là giải pháp cho những trường hợp mà khối u nằm ở phần dạ dày gần ruột non.
  • Cắt toàn bộ dạ dày: Cắt bỏ đi toàn bộ dạ dày cùng với một phần mô xung quanh. Sau đó, thực quản được nối trực tiếp với ruột non. Phương pháp phẫu thuật này thường được thực hiện trong những trường hợp mà khối u hinh thành ở phần thân của dạ dày hoặc ở vị trí giao thực quản – dạ dày.
  • Cắt hạch bạch huyết: Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ có thể cắt bỏ các hạch bạch huyết trong ổ bụng và sau đó, các hạch bạch huyết này được phân tích để tìm tế bào ung thư.
  • Phẫu thuật để làm giảm triệu chứng: Phẫu thuật cắt bỏ một phần dạ dày có thể làm giảm các triệu chứng bệnh ở những người bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối.

Hóa trị liệu

Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị sẽ đi khắp cơ thể bạn và có thể tiêu diệt cả các tế bào ung thư đã di căn ra bên ngoài dạ dày.

Phương pháp hóa trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối ung thư và giúp cho việc loại bỏ được dễ dàng hơn. Hóa trị cũng có thể được thực hiện sau khi phẫu thuật để tiêu diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể. Hóa trị thường được kết hợp với xạ trị.

Phương pháp hóa trị có thể được thực hiện một mình hoặc cùng với các loại thuốc nhắm trúng đích ở những trường hợp bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia phóng xạ năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và proton, để tiêu diệt tế bào ung thư. Chùm tia phóng xạ có thể đến từ máy xạ trị di chuyển xung quanh cơ thể (xạ trị chùm tia bên ngoài) hoặc đến từ một nguồn phóng xạ được đặt ngay cạnh khối u bên trong cơ thể (xạ trị áp sát).

Đối với các trường hợp ung thư dạ dày, phương pháp xạ trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u và có thể loại bỏ dễ dàng hơn. Xạ trị cũng có thể được thực hiện sau khi phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Xạ trị thường được kết hợp với hóa trị liệu.

Đối với các trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn cuối không thể phẫu thuật, người bệnh có thể được điều trị bằng phương pháp xạ trị để làm giảm các triệu chứng, chẳng hạn như đau đớn hoặc chảy máu.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng các loại thuốc nhắm đến các điểm yếu của tế bào ung thư. Bằng cách tác động đến những điểm yếu này, liệu pháp nhắm trúng đích sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp nhắm trúng đích thường được kết hợp với hóa trị để điều trị cho các trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn cuối hoặc ung thư tái phát sau điều trị.

Trước tiên bác sĩ sẽ xét nghiệm tế bào ung thư để xác định loại thuốc nhắm trúng đích hiệu quả nhất.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị bằng các loại thuốc hỗ trợ hệ miễn dịch cơ thể chống lại ung thư. Hệ miễn dịch có vai trò bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật nhưng lại không thể tấn công tế bào ung thư vì các tế bào này sản sinh ra loại protein khiến cho tế bào miễn dịch không nhận ra chúng. Liệu pháp miễn dịch có cơ chế là ngăn cản quá trình sản sinh protein này.

Đối với ung thư dạ dày, liệu pháp miễn dịch có thể được sử dụng khi ung thư tiến triển sang giai đoạn cuối, ung thư tái phát hoặc di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.

Chăm sóc giảm nhẹ

Chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp giúp giảm đau đớn và các triệu chứng khác của các bệnh hiểm nghèo, ví dụ như ung thư. Phương pháp này nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh và gia đình của họ. Chăm sóc giảm nhẹ có thể được sử dụng trong quá trình điều trị tích cực, chẳng hạn như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Khi được kết hợp với phác đồ điều trị thích hợp, chăm sóc giảm nhẹ có thể giúp cho người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn và sống lâu hơn. Quá trình chăm sóc giảm nhẹ được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế đã qua đào tạo chuyên môn.

Biện pháp phòng ngừa

Để giảm nguy cơ ung thư dạ dày thì nên:

  • Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bị thừa cân hoặc béo phì thì cần cố gắng giảm cân nhưng không nên giảm đột ngột mà chỉ nên giảm từ từ, ổn định ở mức 1 - 2 kg một tuần bằng cách kết hợp chế độ ăn uống và tập thể dục.
  • Ăn nhiều trái cây và rau củ tươi: Nên ăn nhiều trái cây và rau củ tươi trong chế độ ăn uống mỗi ngày. Ăn đa dạng các loại rau củ quả, nhất là những loại có màu sắc sặc sỡ.
  • Hạn chế ăn đồ mặn và thực phẩm hun khói: Những loại thực phẩm này không tốt cho sức khỏe nên tốt nhất nên hạn chế một cách tối đa.
  • Bỏ thuốc lá: Nếu hút thuốc lá thì hãy bỏ càng sớm càng tốt.
  • Tầm soát ung thư dạ dày: Nên tầm soát ung thư dạ dày định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu ung thư hoặc tiền ung thư, đặc biệt là những người có nguy cơ cao, chẳng hạn như những người có tiền sử gia đình mắc bệnh.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây