Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim đôi khi không gây ra bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào và tình trạng nhịp tim bất thường chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám các bệnh khác.

Rối loạn nhịp tim là gì?

Rối loạn nhịp tim (heart arrhythmia) là tình trạng tim đập bất thường. Các vấn đề về nhịp tim xảy ra khi các tín hiệu điện điều phối nhịp đập của tim không hoạt động bình thường. Tín hiệu điện bị lỗi khiến tim đập quá nhanh (nhịp tim nhanh), quá chậm (nhịp tim chậm) hoặc không đều.

Rối loạn nhịp tim có thể gây cảm giác tim đập rất mạnh hoặc rung trong lồng ngực nhưng có thể không gây ra vấn đề nghiêm trọng nào. Tuy nhiên, một số dạng rối loạn nhịp tim lại gây ra các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt thường ngày và thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng.

Đôi khi nhịp tim nhanh hoặc chậm là điều bình thường. Ví dụ, tim đập nhanh hơn khi tập thể dục và đập chậm lại khi ngủ.

Các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim gồm có dùng thuốc, thủ thuật đặt ống thông, các thiết bị cấy ghép hoặc phẫu thuật để kiểm soát nhịp tim. Lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tim và nhờ đó giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim.

Các loại rối loạn nhịp tim

Nói chung, rối loạn nhịp tim được phân chia theo tốc độ của nhịp tim, ví dụ:

  • Nhịp tim nhanh (tachycardia) là tình trạng nhịp tim lúc nghỉ trên 100 nhịp mỗi phút.
  • Nhịp tim chậm (bradycardia) là tình trạng nhịp tim lúc nghỉ dưới 60 nhịp mỗi phút.

Nhịp tim nhanh

Nhịp tim nhanh lại được phân chia thành nhiều loại khác nhau, gồm có:

  • Rung nhĩ: Tín hiệu điện của tim hỗn loạn khiến tim đập nhanh bất thường, không theo quy luật. Tình trạng này có thể chỉ là tạm thời nhưng trong nhiều trường hợp, các đợt rung nhĩ không tự hết và cần phải điều trị. Rung nhĩ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ.
  • Cuồng nhĩ: Cuồng nhĩ cũng tương tự như rung nhĩ nhưng nhịp tim có tổ chức và ít rối loạn hơn so với rung nhĩ. Cuồng nhĩ cũng có thể dẫn đến đột quỵ.
  • Nhịp tim nhanh trên thất: Nhịp tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao gồm các dạng rối loạn nhịp tim bắt đầu ở trên các buồng dưới của tim (tâm thất). Nhịp tim nhanh trên thất gây ra các đợt tim đập mạnh (đánh trống ngực) bắt đầu và kết thúc đột ngột.
  • Rung thất: Loại rối loạn nhịp tim này xảy ra khi các tín hiệu điện nhanh chóng, hỗn loạn làm cho các buồng phía dưới của tim (tâm thất) rung lên thay vì co bóp một cách nhịp nhàng để bơm máu di khắp cơ thể. Vấn đề nghiêm trọng này có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu nhịp tim không được khôi phục kịp thời. Hầu hết những người bị rung thất đều có bệnh tim mạch tiềm ẩn hoặc bị chấn thương nghiêm trọng.
  • Nhịp nhanh thất: Tim đập nhanh, đều do các tín hiệu điện bị lỗi trong buồng dưới của tim (tâm thất). Nhịp tim nhanh khiến cho tâm thất không được lấp đầy máu và kết quả là tim không thể bơm đủ máu cho cơ thể. Nhịp nhanh thất thường không gây ra vấn đề nghiêm trọng ở những người có tim khỏe mạnh. Nhưng ở những người bị bệnh tim mạch, nhịp nhanh thất cần được điều trị khẩn cấp.

Nhịp tim chậm

Mặc dù nhịp tim khi nghỉ ngơi dưới 60 nhịp mỗi phút được coi là nhịp tim chậm nhưng tim đập chậm khi nghỉ ngơi không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của vấn đề bất thường. Ở những người có sức khỏe tốt, tim vẫn có thể bơm đủ máu cho cơ thể dù đập dưới 60 nhịp mỗi phút khi ở trạng thái nghỉ ngơi.

Nếu tim đập chậm hơn bình thường và không bơm đủ máu thì sẽ được coi là nhịp tim chậm. Các loại nhịp tim chậm gồm có:

  • Hội chứng suy nút xoang: Nút xoang có chức năng thiết lập nhịp đập của tim. Nếu nút xoang không hoạt động bình thường, tim sẽ đập không đều, lúc quá chậm (nhịp tim chậm), lúc lại quá nhanh (nhịp tim nhanh). Nguyên nhân gây hội chứng suy nút xoang có thể do hình thành sẹo gần nút xoang làm chậm, gián đoạn hoặc ngăn chặn sự di chuyển của các xung động. Hội chứng suy nút xoang thường xảy ra ở người lớn tuổi.
  • Block tim: Tình trạng tắc nghẽn các đường dẫn điện của tim có thể khiến cho các tín hiệu kích hoạt nhịp tim chậm hoặc dừng hẳn lại. Một số trường hợp block tim không biểu hiện triệu chứng trong khi một số lại có triệu chứng nhịp tim chậm.

Ngoại tâm thu thất

Ngoại tâm thu thất là tình trạng tim đập thừa một nhịp, đôi khi xảy ra xen kẽ với nhịp tim bình thường. “Nhịp tim thừa” có thể đến từ buồng trên của tim (tâm nhĩ co bóp sớm) hoặc buồng dưới (tâm thất co bóp sớm).

Ngoại tâm thu thất có thể gây cảm giác như tim ngừng đập hoặc bỏ qua một nhịp. Loại rối loạn nhịp tim này thường không đáng ngại và đa phần không phải dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng. Tuy nhiên, ngoại tâm thu thất có thể dẫn đến các dạng rối loạn nhịp tim kéo dài, đặc biệt là ở những người bị bệnh tim mạch. Đôi khi, ngoại tâm thu thất xảy ra thường xuyên và kéo dài trong nhiều năm có thể khiến cơ tim trở nên suy yếu.

Ngoại tâm thu thất có thể xảy ra khi nghỉ ngơi. Đôi khi ngoại tâm thu thất là do căng thẳng, tập thể dục gắng sức hoặc sử dụng các chất kích thích như caffeine hoặc nicotine.

Triệu chứng rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim đôi khi không gây ra bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào và tình trạng nhịp tim bất thường chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám các bệnh khác.

Nhưng nếu có thì các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn nhịp tim thường là:

  • Tim đập nhanh hơn bình thường (nhịp tim nhanh)
  • Tim đập chậm hơn bình thường (nhịp tim chậm)
  • Tim đập mạnh, cảm nhận thấy rõ nhịp tim qua thành ngực
  • Tim đập không đều
  • Tức ngực
  • Khó thở
  • Lo âu, bồn chồn
  • Mệt mỏi
  • Chóng mặt, xây xẩm, lâng lâng
  • Đổ mồ hôi
  • Ngất

Nếu cảm thấy tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc bị bỏ qua một nhịp thì hãy đi khám càng sớm càng tốt. Đến ngay cơ sở y tế nếu bị khó thở, không có sức lực, chóng mặt, choáng váng, xây xẩm, đau ngực hoặc ngất.

Rung thất có thể gây tụt huyết áp nguy hiểm. Người bệnh có thể ngất xỉu chỉ trong vòng vài giây, sau đó sẽ nhanh chóng ngừng thở và ngừng tim. Nếu điều này xảy ra, hãy làm theo các bước sau đây:

  1. Gọi cấp cứu.
  2. Nếu không ai xung quanh biết cách hồi sinh tim phổi (CPR), hãy thực hiện xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Ấn mạnh và nhanh ở giữa ngực của nạn nhân với tốc độ từ 100 đến 120 lần một phút cho đến khi nhân viên y tế đến. Không cần phải hô hấp nhân tạo.
  3. Nếu có người biết hồi sinh tim phổi, hãy bắt đầu hồi sinh tim phổi. Phương pháp này có thể giúp duy trì lưu thông máu đến các cơ quan cho đến khi có thể thực hiện sốc điện (khử rung tim).
  4. Nếu có máy khử rung tim tự động bên ngoài (automated external defibrillator - AED) thì hãy nhờ người khác lấy thiết bị và làm theo hướng dẫn. Máy khử rung tim tự động bên ngoài là một thiết bị khử rung tim di động tạo ra sốc điện để khởi động lại nhịp tim. Máy khử rung tim tự động bên ngoài dễ sử dụng nên những người không qua đào tạo y tế cũng có thể dùng được. Thiết bị được lập trình để chỉ tạo ra sốc điện khi thích hợp.

Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim

Để hiểu nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim thì trước hết cần biết cách hoạt động của tim.

Tim đập như thế nào?

Tim gồm có bốn buồng, hai buồng trên gọi là tâm nhĩ và hai buồng dưới gọi là tâm thất.

Nhịp tim bình thường được điều hòa bởi nút xoang – một bộ phận có chức năng như máy tạo nhịp tim tự nhiên nằm ở buồng trên bên phải của tim (tâm nhĩ phải). Nút xoang truyền đi các tín hiệu điện để bắt đầu mỗi nhịp tim. Các tín hiệu điện này di chuyển qua tâm nhĩ, làm cho cơ tim co bóp và bơm máu vào tâm thất.

Tiếp theo, các tín hiệu di chuyển đến một cụm tế bào gọi là nút nhĩ thất hay nút AV, tại đây các tín hiệu hoạt động chậm lại. Điều này giúp máu chảy vào tâm thất. Khi các tín hiệu điện đến tâm thất, tâm thất sẽ co bóp và bơm máu đến phổi hoặc đến các vị trí khác trong cơ thể.

Khi tim hoạt động bình thường, quá trình truyền tín hiệu này diễn ra liền mạch, suôn sẻ và nhịp tim khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi là 60 đến 100 nhịp mỗi phút.

Những nguyên nhân có thể khiến cho tim đập bất thường (rối loạn nhịp tim) gồm có:

  • Đang trải qua cơn nhồi máu cơ tim hoặc sẹo do từng bị nhồi máu cơ tim trước đây
  • Động mạch của tim bị tắc nghẽn (bệnh mạch vành)
  • Những thay đổi ở cấu trúc của tim, chẳng hạn như do bệnh cơ tim
  • Bệnh tiểu đường
  • Cao huyết áp
  • Nhiễm Covid-19
  • Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)
  • Chứng ngưng thở khi ngủ
  • Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp)
  • Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc cảm và thuốc điều trị dị ứng không kê đơn
  • Uống quá nhiều rượu hoặc caffeine
  • Sử dụng ma tuý
  • Di truyền
  • Hút thuốc lá
  • Căng thẳng hoặc lo âu

Các yếu tố nguy cơ

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim gồm có:

  • Bệnh mạch vành, các vấn đề về tim khác hoặc tiền sử phẫu thuật tim: Hẹp động mạch tim, nhồi máu cơ tim, van tim bất thường, từng phẫu thuật tim, suy tim, bệnh cơ tim và các vấn đề về tim khác là những yếu tố nguy cơ của hầu hết các loại rối loạn nhịp tim.
  • Cao huyết áp: Tình trạng này làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Cao huyết áp còn có thể khiến cho thành tâm thất trái trở nên cứng và dày, điều này làm thay đổi sự truyền tín hiệu điện qua tim.
  • Bệnh tim bẩm sinh: Các bệnh tim bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến nhịp tim.
  • Bệnh tuyến giáp: Cường giáp hoặc suy giáp đều có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
  • Ngưng thở khi ngủ: Tình trạng sự thông khí bị gián đoạn nhiều lần trong khi ngủ. Tình trạng này có thể dẫn đến nhịp tim chậm và nhịp tim không đều, bao gồm cả rung tâm nhĩ.
  • Mất cân bằng điện giải: Chất điện giải là các chất trong máu giúp kích hoạt và gửi các xung điện trong tim, chẳng hạn như kali, natri, canxi và magiê. Nồng độ các chất điện giải này trong máu tăng quá cao hoặc giảm quá thấp đều có thể gây cản trở tín hiệu tim và dẫn đến nhịp tim bất thường.
  • Một số loại thuốc và thực phẩm chức năng: Một số loại thuốc kê đơn và một số loại thuốc điều trị ho cảm không kê đơn có thể gây rối loạn nhịp tim.
  • Uống nhiều rượu: Uống quá nhiều rượu có thể ảnh hưởng đến các xung điện trong tim và làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
  • Caffeine, nicotine hoặc chất ma túy: Caffeine, nicotine và các chất kích thích khác có thể khiến tim đập nhanh hơn và dẫn đến các dạng rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. Các loại ma túy, chẳng hạn như amphetamine và cocaine, có thể ảnh hưởng lớn đến tim và gây ra nhiều loại rối loạn nhịp tim hoặc đột tử do rung thất.

Biến chứng của rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại rối loạn nhịp tim. Một số biến chứng chung của rối loạn nhịp tim gồm có đột quỵ, đột tử và suy tim.

Rối loạn nhịp tim làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Khi bị vỡ hoặc bong khỏi thành mạch máu, cục máu đông có thể di chuyển từ tim đến não và gây đột quỵ. Sử dụng thuốc chống đông máu có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ và các loại rối loạn nhịp tim khácọa

Nếu rối loạn nhịp tim đang gây ra các triệu chứng suy tim thì các phương pháp kiểm soát nhịp tim có thể giúp cải thiện chức năng tim.

Phòng ngừa rối loạn nhịp tim

Thay đổi lối sống và chế độ ăn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ngăn ngừa rối loạn nhịp tim. Một số thay đổi có lợi cho sức khỏe tim mạch gồm có:

  • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, gồm nhiều loại thực phẩm tốt cho tim mạch
  • Tích cực hoạt động thể chất
  • Duy trì cân nặng hợp lý
  • Không hút thuốc
  • Hạn chế hoặc tránh caffeine và rượu
  • Giảm căng thẳng vì căng thẳng quá mức và tức giận có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim
  • Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn

Chẩn đoán rối loạn nhịp tim

Để chẩn đoán rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi về bệnh sử cũng như là các triệu chứng. Sau đó bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp để xác nhận nhịp tim bất thường và tìm nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim, chẳng hạn như bệnh tim mạch hoặc bệnh tuyến giáp.

Các biện pháp để chẩn đoán rối loạn nhịp tim gồm có:

  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Các cảm biến (điện cực) có chức năng phát hiện hoạt động điện của tim được gắn vào ngực và đôi khi ở cánh tay hoặc chân của người bệnh. Điện tâm đồ xác định thời điểm và độ dài của mỗi pha điện trong nhịp tim.
  • Holter điện tâm đồ: Máy Holter là một thiết bị đo điện tim di động mà người bệnh phải đeo trong 24 giờ hoặc lâu hơn để ghi lại hoạt động của tim khi thực hiện các hoạt động thường ngà.
  • Máy ghi biến cố: Đây là một thiết bị đo điện tim mà người bệng mang theo bên người để phát hiện các đợt rối loạn nhịp tim. Người dùng cần nhấn nút trên máy khi nhận thấy các triệu chứng. Hiện nay có cả các loại tự phát hiện nhịp tim bất thường và ghi lại. Máy ghi biến cố thường được đeo trong thời gian dài hơn so với máy Holter (lên đến 30 ngày hoặc cho đến khi bị rối loạn nhịp tim hoặc xuất hiện các triệu chứng điển hình).
  • Siêu âm tim: Một kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn, trong đó đầu dò siêu âm được đặt trên ngực của người bệnh, phát ra sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh cho biết kích thước, cấu trúc và chuyển động của tim.
  • Cấy máy theo dõi nhịp tim: Nếu các triệu chứng xảy ra không thường xuyên, bác sĩ có thể chỉ định cấy máy ghi biến cố vào dưới da ở vùng ngực để liên tục ghi lại hoạt động điện của tim và phát hiện nhịp tim bất thường.

Nếu chưa thể kết luận rối loạn nhịp tim sau khi thực hiện các biện pháp này thì bác sĩ sẽ kích hoạt nhịp tim bất thường bằng các biện pháp như:

  • Nghiệm pháp gắng sức: Một số loại rối loạn nhịp tim xảy ra hoặc trở nên trầm trọng khi tập thể dục. Trong nghiệm pháp gắng sức, hoạt động của tim được theo dõi khi người bệnh đạp xe tại chỗ hoặc đi bộ trên máy chạy bộ. Nếu người bệnh không thể vận động, bác sĩ sẽ cho dùng một loại thuốc để kích thích tim đập nhanh hơn nhằm mô phỏng tác động của việc tập thể dục lên tim.
  • Nghiệm pháp bàn nghiêng: Bác sĩ sẽ thực hiện phương pháp này trong trường hợp người bệnh bị ngất. Nhịp tim và huyết áp được theo dõi khi người bệnh nằm thẳng trên bàn. Sau đó, bàn được chỉnh nghiêng để mô phỏng hành động đứng dậy. Bác sĩ sẽ quan sát phản ứng của tim và hệ thần kinh điều khiển tim với sự thay đổi tư thế.
  • Thăm dò điện sinh lý tim: Trong phương pháp này, ống thông có gắn các điện cực được đưa vào mạch máu đến các khu vực khác nhau trong tim của người bệnh. Khi vào đúng vị trí, các điện cực sẽ ghi lại và lập bản đồ sự lan truyền các xung điện qua tim.

Đôi khi, bác sĩ sử dụng các điện cực để kích thích tim đập ở tốc độ có thể gây ra hoặc làm ngừng rối loạn nhịp tim. Điều này giúp bác sĩ xác định vị trí bắt nguồn rối loạn nhịp tim, nguyên nhân và phương án điều trị hiệu quả nhất. Thăm dò điện sinh lý tim còn được thực hiện để đánh giá nguy cơ rối loạn nhịp tim của những người đang mắc các bệnh lý liên quan.

Điều trị rối loạn nhịp tim

Việc điều trị rối loạn nhịp tim phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh hay nhịp tim chậm). Một số loại rối loạn nhịp tim không cần điều trị mà người bệnh chỉ cần đi khám thường xuyên để theo dõi tình trạng.

Việc điều trị thường chỉ cần thiết nếu tình trạng rối loạn nhịp tim gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hoặc rối loạn nhịp tim làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm. Các phương pháp để điều trị rối loạn nhịp tim gồm có dùng thuốc, các liệu pháp như nghiệm pháp Vagal, chuyển nhịp, thông tim can thiệp hoặc phẫu thuật tim.

Điều trị bằng thuốc

Loại thuốc cần sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp tim và các biến chứng tiềm ẩn.

Ví dụ, hầu hết những người bị nhịp tim nhanh cần dùng các loại thuốc có tác dụng kiểm soát nhịp tim và khôi phục nhịp tim bình thường.

Đối với những người bị rung nhĩ, bác sĩ thường kê thuốc chống đông máu để ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Phải dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ để giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.

Các phương pháp trị liệu

Các liệu pháp để điều trị rối loạn nhịp tim gồm có nghiệm pháp Vagal và chuyển nhịp để ngăn tim đập bất thường.

  • Nghiệm pháp Vagal: Trong những trường hợp tim đập rất nhanh do nhịp tim nhanh trên thất, bác sĩ có thể sẽ chỉ định phương pháp này. Nghiệm pháp Vagal tác động đến hệ thống thần kinh kiểm soát nhịp tim (dây thần kinh phế vị) và khiến tim đập chậm lại. Ví dụ, người bệnh có thể ngăn rối loạn nhịp tim bằng cách nín thở và rặn giống như khi đại tiện, ngâm mặt trong nước đá hoặc tạo cơn ho. Nghiệm pháp Vagal chỉ có tác dụng đối với một số loại rối loạn nhịp tim nhất định.
  • Chuyển nhịp: Phương pháp này giúp khôi phục lại nhịp tim bình thường bằng cách dùng thuốc hoặc thực hiện thủ thuật. Phương pháp điều trị này được chỉ định cho một số loại rối loạn nhịp tim nhất định, chẳng hạn như rung nhĩ. Trong quá trình chuyển nhịp, sốc điện được truyền đến tim thông qua các miếng dán trên ngực. Dòng điện làm thay đổi các xung điện trong tim và giúp nhịp tim trở lại bình thường.

Các phương pháp điều trị xâm lấn

Rối loạn nhịp tim cũng có thể được điều trị bằng thủ thuật thông tim can thiệp hoặc phẫu thuật để cấy ghép các thiết bị điều chỉnh nhịp tim. Một số loại rối loạn nhịp tim cần phải điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tim hở.

Các phương pháp xâm lấn thường được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim gồm có:

  • Triệt đốt qua ống thông: Trong thủ thuật này, một hoặc nhiều ống thông được luồn qua các mạch máu đến tim của bệnh nhân. Các điện cực ở đầu ống thông tạo nhiệt hoặc làm lạnh để làm hình thành mô sẹo trong tim, nhờ đó chặn các tín hiệu điện bất thường và khôi phục nhịp tim bình thường.
  • Cấy máy tạo nhịp tim: Trong những trường hợp nhịp tim chậm không điều trị được nguyên nhân gốc rễ, bác sĩ thường chỉ định cấy máy tạo nhịp tim vì không có loại thuốc nào có thể tăng nhịp tim một cách hiệu quả về lâu dài. Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ được cấy gần xương đòn. Một hoặc nhiều dây kim loại có gắn điện cực chạy từ máy tạo nhịp tim qua các mạch máu đến bên trong tim. Khi tim đập quá chậm hoặc ngừng đập, máy tạo nhịp tim sẽ phát ra các xung điện kích thích tim đập ở tốc độ ổn định.
  • Cấy máy khử rung tim (implantable cardioverter-defibrillator - ICD): Phương pháp này thường được thực hiện trong những trường hợp có nguy cơ cao bị nhịp nhanh thất hoặc rung thất – một loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm xảy ra ở buồng dưới của tim (tâm thất). Nếu người bệnh bị ngừng tim đột ngột hoặc mắc một số bệnh về tim làm tăng nguy cơ ngừng tim đột ngột, bác sĩ cũng có thể sẽ chỉ định cấy máy khử rung tim. Máy khử rung tim là một thiết bị chạy bằng pin được cấy dưới da gần xương đòn tương tự như máy tạo nhịp tim. Một hoặc nhiều dây kim loại có gắn điện cực chạy từ khử rung tim qua các tĩnh mạch đến tim. Thiết bị sẽ liên tục theo dõi nhịp tim. Khi phát hiện nhịp tim bất thường, máy khử rung tim sẽ tạo ra sốc điện năng lượng thấp hoặc cao để đưa nhịp tim về lại bình thường. Máy khử rung tim không ngăn chặn nhịp tim bất thường nhưng sẽ xử lý nhịp tim bất thường khi nếu điều đó xảy ra.
  • Phẫu thuật maze: Trong thủ thuật này, bác sĩ rạch một vài đường trong mô tim ở nửa trên của tim (tâm nhĩ) để tạo ra mô sẹo hình mê cung. Vì mô sẹo không dẫn điện nên sẽ cản trở các xung điện bất thường gây rối loạn nhịp tim. Phẫu thuật maze thường dành cho những trường hợp đã điều trị bằng các phương pháp khác nhưng tình trạng không cải thiện hoặc những trường hợp cần phải phẫu thuật tim hở vì những lý do khác.
  • Phẫu thuật bắc cầu mạch vành: Những ngươi bị bệnh mạch vành nặng kèm theo rối loạn nhịp tim có thể sẽ phải phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Phương pháp này giúp cải thiện sự lưu thông máu đến tim.

Lối sống và chế độ ăn uống

Thực hiện lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa bệnh tim mạch hoặc ngăn tình trạng bệnh hiện tại tiến triển nặng thêm.

Một số thay đổi về lối sống và chế độ ăn uống có lợi cho tim mạch gồm có:

  • Ăn nhiều thực phẩm tốt cho tim mạch như trái cây, rau củ tươi, ngũ cốc nguyên hạt, ăn ít muối và chất béo rắn.
  • Tập thể dục đều đặn: Cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút hầu hết các ngày trong tuần.
  • Bỏ thuốc lá: Có nhiều cách để cai thuốc lá như liệu pháp thay thế nicotine, dùng thuốc, nhai kẹo cai thuốc lá, kiểm soát căng thẳng, uống nhiều nước…
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Kiểm soát huyết áp và mức cholesterol: Thay đổi lối sống, chế độ ăn và dùng thuốc theo chỉ định để kiểm soát tình trạng cao huyết áp hoặc cholesterol cao.
  • Uống rượu vừa phải: Nam giới khỏe mạnh dưới 65 tuổi chỉ nên uống tối đa 2 đơn vị cồn mỗi ngày trong khi phụ nữ và nam giới khỏe mạnh trên 65 tuổi chỉ nên uống tối đa 1 đơn vị cồn/ngày. Một đơn vị cồn tương đương 10 gram cồn nguyên chất. Lượng cồn này tương đương 270ml bia, 30ml rượu mạnh và 125ml rượu vang.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Uống thuốc theo đúng chỉ định và đi khám định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề bất thường. Hãy đi khám ngay khi nhận thấy các triệu chứng trở nặng.

Nguồn: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-arrhythmia/symptoms-causes/syc-20350668

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Nhịp tim nhanh

Nhịp tim nhanh là tình trạng nhịp tim tăng cao so với bình thường, điều này có thể xảy ra vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó có thể chỉ là hiện tượng tăng nhịp tim tạm thời do tập thể dục hoặc trong những tình huống hồi hộp, căng thẳng. Nhịp tim nhanh cũng có thể là do rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường).

Nhịp tim chậm

Nhịp tim chậm không phải lúc nào cũng đáng lo ngại. Ví dụ, nhịp tim có thể giảm xuống 40 đến 60 nhịp mỗi phút trong khi ngủ và một số người, đặc biệt là người trẻ tuổi khỏe mạnh hay các vận động viên chuyên nghiệp, cũng có nhịp tim chậm hơn mức trung bình.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây