Viêm tụy

Viêm tụy có thể xảy ra ở dạng cấp tính, có nghĩa là khởi phát đột ngột và kéo dài trong vài ngày hoặc ở dạng mạn tính, có nghĩa là xảy ra trong suốt nhiều năm.

Viêm tụy là gì?

Viêm tụy là tình trạng viêm xảy ra ở tuyến tụy. Tuyến tụy là một tuyến dài, dẹt nằm ẩn sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tuyến tụy có chức năng sản xuất các enzyme tiêu hóa và các hormone kiểm soát quá trình xử lý đường (glucose) trong cơ thể.

Viêm tụy có thể xảy ra ở dạng cấp tính, có nghĩa là khởi phát đột ngột và kéo dài trong vài ngày hoặc ở dạng mạn tính, có nghĩa là xảy ra trong suốt nhiều năm.

Những trường hợp viêm tụy nhẹ có thể tự khỏi mà không cần điều trị nhưng những trường hợp nặng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Triệu chứng viêm tụy

Viêm tụy có nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào dạng cấp tính hay mạn tính.

Các dấu hiệu, triệu chứng của viêm tụy cấp gồm có:

  • Đau bụng trên, cơn đau lan ra sau lưng
  • Đau bụng sau khi ăn
  • Sốt
  • Tim đập nhanh
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đau khi ấn lên bụng
  • Các dấu hiệu, triệu chứng của viêm tụy mạn gồm có:
  • Đau bụng trên
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Phân nhạt màu, lẫn mỡ, nặng mùi

Khi nào cần đi khám?

Cần đi khám ngay nếu bị đau bụng dai dẳng không đỡ, đặc biệt là khi cơn đau bụng dữ dội đến mức không thể ngồi hay sinh hoạt bình thường.

Nguyên nhân

Viêm tụy xảy ra khi các enzyme tiêu hóa được kích hoạt khi vẫn còn trong tuyến tụy, điều này gây kích ứng các tế bào của tuyến tụy và dẫn đến viêm.

Khi bị viêm tụy cấp tái đi tái lại, tình trạng tổn thương tuyến tụy xảy ra thường xuyên có thể dẫn đến viêm tụy mạn tính. Mô sẹo có thể hình thành và làm suy giảm chức năng tuyến tụy. Tuyến tụy hoạt động kém sẽ gây ra các vấn đề về tiêu hóa và bệnh tiểu đường.

Một số nguyên nhân có thể dẫn đến viêm tụy gồm có:

  • Từng phẫu thuật ở khoang bụng
  • Nghiện rượu
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc
  • Bệnh xơ nang
  • Sỏi mật
  • Nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi máu), có thể là do tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường cận giáp)
  • Nồng độ triglyceride trong máu cao (tăng triglyceride máu)
  • Các bệnh nhiễm trùng
  • Tổn thương vùng bụng
  • Béo phì
  • Mắc ung thư tuyến tụy

Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là một phương pháp được sử dụng để điều trị sỏi mật và cũng có thể dẫn đến viêm tụy. Đôi khi, tuyến tụy bị viêm mà không xác định được nguyên nhân.

Các yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm tụy:

  • Uống quá nhiều rượu: Nghiên cứu cho thấy những người nghiện rượu nặng có nguy cơ cao bị viêm tụy.
  • Hút thuốc lá: Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh viêm tụy mạn tính cao hơn khoảng 3 lần so với những người không hút thuốc. Tuy nhiên, chỉ cần bỏ thuốc lá là sẽ có thể giảm thiểu 50% nguy cơ.
  • Béo phì: Những người béo phì dễ bị mắc bệnh viêm tụy hơn người có cân nặng khỏe mạnh.
  • Tiền sử gia đình bị viêm tụy: Di truyền cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ viêm tụy. Những người có thành viên trong gia đình bị viêm tụy sẽ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn bình thường, đặc biệt là khi còn có các yếu tố nguy cơ khác.

Biến chứng

Viêm tụy có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như:

  • Nang giả tụy: Viêm tụy cấp có thể khiến cho dịch và các mảnh vụn tích tụ trong các túi giống như u nang trong tuyến tụy. Khi nang này vỡ ra thì sẽ dẫn đến các biến chứng như chảy máu trong và nhiễm trùng.
  • Nhiễm trùng: Viêm tụy cấp sẽ khiến cho tuyến tụy dễ bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng tụy là một vấn đề nghiêm trọng và cần đến các phương pháp điều trị tích cực, chẳng hạn như phẫu thuật để loại bỏ mô bị hỏng.
  • Suy thận: Viêm tụy cấp có thể dẫn đến suy thận. Những trường hợp suy thận nặng sẽ cần điều trị bằng bằng phương pháp lọc máu ngoài thận.
  • Các vấn đề về hô hấp: Viêm tụy cấp có thể gây ra những thay đổi hóa học trong cơ thể. Những thay đổi này ảnh hưởng đến chức năng của phổi, làm cho nồng độ oxy trong máu giảm xuống mức thấp nguy hiểm.
  • Bệnh tiểu đường: Viêm tụy mạn tính gây tổn hại các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy và dẫn đến bệnh tiểu đường – tình trạng mà các tế bào trong cơ thể không thể sử dụng đường trong máu làm năng lượng một cách hiệu quả, dẫn đến mức đường huyết tăng cao.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng: Cả viêm tụy cấp và mạn tính đều có thể khiến tuyến tụy giảm sản xuất các enzyme cần thiết cho quá trình phân hủy và xử lý các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng, tiêu chảy và sụt cân cho dù vẫn giữ chế độ ăn uống như trước đây.
  • Ung thư tuyến tụy: Tình trạng viêm kéo dài trong tuyến tụy do viêm tụy mạn tính là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy.

Biện pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán viêm tụy, bác sĩ sẽ thực hiện các biện pháp sau:

  • Xét nghiệm máu để đo nồng độ các enzyme tuyến tụy
  • Xét nghiệm phân để phát hiện tình trạng phân lẫn mỡ - một dấu hiệu cho thấy hệ tiêu hóa đang không hoạt động bình thường
  • Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) để phát hiện sỏi mật và đánh giá mức độ viêm tụy
  • Siêu âm ổ bụng để tìm sỏi mật và dấu hiệu viêm tụy
  • Siêu âm nội soi để phát hiện dấu hiệu viêm và tắc nghẽn trong ống tụy hoặc ống mật
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) để tìm các bất thường trong túi mật, tuyến tụy và ống dẫn

Ngoài ra còn có các biện pháp chẩn đoán khác, được thực hiện tùy vào mỗi trường hợp.

Điều trị

Các phương pháp điều trị ban đầu gồm có:

  • Nhịn ăn: Người bệnh sẽ nhịn ăn trong 1 - 2 ngày để tuyến tụy có thời gian phục hồi. Một khi tình trạng viêm tụy được kiểm soát thì có thể bắt đầu ăn thức ăn dạng lỏng và những món thanh đạm. Sau đó thì có thể dần dần trở lại chế độ ăn uống bình thường. Nếu tình trạng viêm tụy vẫn tiếp diễn và vẫn bị đau khi ăn thì sẽ cần ăn qua ống thông (sonde) để cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Thuốc giảm đau: Viêm tụy có thể khiến người bệnh đau đớn dữ dội. Bác sĩ sẽ kê các loại thuốc để kiểm soát cơn đau.
  • Truyền dịch tĩnh mạch: Khi cơ thể sử dụng nhiều năng lượng và nước để phục hồi tuyến tụy thì có thể xảy ra tình trạng mất nước. Vì lý do này nên người bệnh sẽ được truyền dịch qua tĩnh mạch ở cánh tay trong thời gian điều trị.

Khi tình trạng viêm tụy đã được kiểm soát, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị nguyên nhân gốc rễ gây ra vấn đề. Phương pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm tụy:

  • Các thủ thuật để loại bỏ vật cản gây tắc ống mật: Trong những trường hợp viêm tụy do ống mật bị hẹp hoặc bị tắc nghẽn thì sẽ cần tiến hành các thủ thuật mở hoặc làm rộng ống mật.
    Một trong các thủ thuật đó là nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) - sử dụng một ống nội soi để kiểm tra tuyến tụy và đường mật. Ống nội soi được đưa qua miệng xuống cổ họng và máy ảnh ở đầu ống sẽ cho thấy hình ảnh của đường tiêu hóa. Phương pháp này giúp chẩn đoán các vấn đề trong ống mật và ống tụy, đồng thời còn được sử dụng để điều trị. Tuy nhiên, ở một số người, đặc biệt là người cao tuổi, nội soi mật tụy ngược dòng có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.
  • Cắt túi mật: Nếu nguyên nhân gây viêm tụy là do sỏi mật thì có thể phải phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
  • Phẫu thuật tuyến tụy: Có thể phải dẫn lưu dịch từ tuyến tụy hoặc để loại bỏ mô bị hỏng.
  • Cai rượu: Uống quá nhiều rượu mỗi ngày trong thời gian dài là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến viêm tụy. Trong những trường hợp này, người bệnh sẽ phải cai rượu để điều trị viêm tụy. Với những người nghiện rượu nặng thì có thể phải thực hiện các phương pháp hỗ trợ. Việc tiếp tục uống rượu sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng viêm tụy và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Các phương pháp hỗ trợ điều trị viêm tụy mạn

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà những người bị viêm tụy mạn tính có thể cần thực hiện thêm các biện pháp sau:

  • Kiểm soát cơn đau: Viêm tụy mạn có thể gây đau bụng dai dẳng. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc để giảm đau cho người bệnh. Nếu bị đau đớn dữ dội thì có thể cần phải điều trị bằng các phương pháp như siêu âm nội soi hoặc phẫu thuật để chặn các dây thần kinh gửi tín hiệu đau từ tuyến tụy đến não.
  • Bổ sung enzyme cải thiện tiêu hóa: Việc bổ sung enzyme tuyến tụy sẽ giúp cơ thể phân hủy và xử lý các chất dinh dưỡng trong thực phẩm. Người bệnh sẽ uống các enzyme này trong mỗi bữa ăn.
  • Thay đổi chế độ ăn uống: Bác sĩ sẽ hướng dẫn chế độ ăn uống ít chất béo mà vẫn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng.

Thay đổi chế độ ăn uống và thói quen sống

Sau khi xuất viện, người bệnh nên lưu ý những điều dưới đây để tuyến tụy phục hồi nhanh hơn:

  • Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá gây hại cho nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, bao gồm cả tuyến tụy. Nếu đang hút thuốc lá thì hãy bỏ ngay và cố gắng tránh xa khói thuốc.
  • Ăn ít chất béo: Nên duy trì một chế độ ăn uống ít chất béo và ăn nhiều trái cây, rau củ tươi, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm giàu protein.
  • Uống nhiều nước: Viêm tụy có thể khiến cơ thể bị mất nước nên hãy uống nhiều nước hơn mỗi ngày.

Nguồn tham khảo

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pancreatitis/symptoms-causes/syc-20360227

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Viêm âm đạo

Viêm âm đạo có thể là do vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra. Vì thế nên việc điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể.

Nhiễm khuẩn âm đạo (viêm âm đạo do vi khuẩn)

Nhiễm khuẩn âm đạo xảy ra do sự phát triển quá mức của một số loại vi khuẩn vốn tồn tại trong âm đạo.

Nhiễm nấm âm đạo (viêm âm đạo do nấm)

Nguyên nhân gây nhiễm nấm âm đạo là do một chủng nấm men có tên là Candida albicans. Do đó mà tình trạng này còn được gọi là nhiễm trùng nấm men hay nhiễm nấm Candida.

Viêm cổ tử cung

Cổ tử cung có vai trò như một hàng rào chắn ngăn vi khuẩn và virus xâm nhập vào tử cung. Khi cổ tử cung bị viêm thì nhiễm trùng sẽ xâm nhập vào bên trong tử cung.

Bệnh viêm vùng chậu (PID)

Các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm vùng chậu có thể chỉ rất nhẹ và khó nhận biết. Đôi khi, bệnh còn không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây