Hở van động mạch chủ

Thông thường, tình trạng hở van động mạch chủ xảy ra từ từ nên người bệnh có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào trong nhiều năm và không biết rằng cơ thể mình đang có vấn đề bất thường. Tuy nhiên, đôi khi hở van động mạch chủ xảy ra đột ngột và nguyên nhân thường là do van động mạch chủ bị nhiễm trùng.

Hở van động mạch chủ là gì?

Hở van động mạch chủ là tình trạng xảy ra khi van động mạch chủ của tim không đóng chặt. Kết quả là lượng máu được bơm ra từ buồng bơm máu chính của tim (tâm thất trái) bị rò rỉ ngược lại.

Tình trạng này khiến tim không thể bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả, dẫn đến mệt mỏi mà khó thở.

Hở van động mạch chủ có thể xảy ra đột ngột hoặc tiến triển dần dần trong suốt nhiều năm. Trong những trường hợp van động mạch chủ bị hở nghiêm trọng, người bệnh thường phải phẫu thuật để sửa hoặc thay van động mạch chủ.

Triệu chứng hở van động mạch chủ

Thông thường, tình trạng hở van động mạch chủ xảy ra từ từ nên người bệnh có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào trong nhiều năm và không biết rằng cơ thể mình đang có vấn đề bất thường. Tuy nhiên, đôi khi hở van động mạch chủ xảy ra đột ngột và nguyên nhân thường là do van động mạch chủ bị nhiễm trùng.

Khi tình trạng hở van động mạch chủ trở nên nghiêm trọng thì sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng như:

  • Khó thở khi vận động hoặc khi nằm xuống
  • Mệt mỏi và thiếu năng lượng, đặc biệt là khi tăng mức độ hoạt động
  • Tiếng thổi ở tim
  • Tim đập bất thường (rối loạn nhịp tim)
  • Chóng mặt hoặc ngất xỉu
  • Khó chịu, tức hay đau thắt ngực, cơn đau thường tăng lên khi vận động
  • Cảm giác tim đập rất nhanh và mạnh (đánh trống ngực)
  • Phù nề mắt cá chân và bàn chân

Cần đi khám ngay lập tức khi nhận thấy các dấu hiệu và triệu chứng hở van động mạch chủ.

Đôi khi những dấu hiệu đầu tiên của hở van động mạch chủ có liên quan đến suy tim. Hãy đi khám nếu thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, dù nghỉ ngơi cũng không đỡ, khó thở và phù nề ở bàn chân. Đây là những triệu chứng phổ biến của suy tim.

Nguyên nhân gây hở van động mạch chủ

Van động mạch chủ là một trong bốn van kiểm soát sự lưu thông máu qua tim. Van này ngăn cách buồng bơm máu chính của tim (tâm thất trái) với động mạch chính cung cấp máu giàu oxy cho cơ thể (động mạch chủ). Van có các cánh (lá van) mở và đóng một lần vào mỗi nhịp tim.

Khi bị hở van động mạch chủ, van động mạch chủ không đóng chặt, khiến máu bị rò rỉ ngược trở lại tâm thất trái. Kết quả là tâm thất trái chứa nhiều máu hơn bình thường, trở nên to ra và dày lên.

Ban đầu, tâm thất trái lớn hơn giúp duy trì lưu thông máu tốt và bơm máu khỏe hơn đi khắp cơ thể nhưng dần dần, những thay đổi này làm suy yếu tâm thất trái và cả các phần khác của tim.

Hở van động mạch chủ thường tiến triển từ từ nhưng cũng có thể xảy ra đột ngột khi van động mạch chủ bị nhiễm trùng. Bất kỳ tình trạng nào làm tổn thương van động mạch chủ đều có thể gây ra hiện tượng chảy ngược máu từ động mạch chủ vào tâm thất trái. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp hở van động mạch chủ dù không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào.

Các nguyên nhân gây hở van động mạch chủ gồm có:

  • Bệnh van tim bẩm sinh: Ở một số người, van động mạch chủ bẩm sinh chỉ có hai lá van (van động mạch chủ hai lá) hoặc các lá van dính liền chứ không tách biệt như bình thường. Đôi khi van động mạch chủ chỉ có một lá van hoặc có đến bốn lá van nhưng không phổ biến bằng van động mạch chủ hai lá. Những dị tật tim bẩm sinh này làm tăng nguy cơ hở van động mạch chủ trong tương lai. Những người có tiền sử gia đình (cha mẹ hoặc anh chị em ruột) bị van động mạch chủ hai lá sẽ có nguy cơ gặp phải vấn đề này cao hơn bình thường. Tuy nhiên, một người có thể bị van động mạch chủ hai lá ngay cả khi không có tiền sử gia đình.
  • Hẹp eo động mạch chủ (hẹp van động mạch chủ): Cặn canxi có thể tích tụ trên van động mạch chủ khi có tuổi, điều này khiến van động mạch chủ cứng lại và bị thu hẹp. Tình trạng này được gọi là hẹp eo động mạch chủ và khiến van động mạch chủ không thể mở, dẫn đến tắc nghẽn. Hẹp eo động mạch chủ còn khiến cho van động mạch chủ không thể đóng lại bình thường.
  • Viêm nội tâm mạc: Đây là tình trạng viêm lớp màng bao phủ bề mặt bên trong buồng và van tim. Viêm nội tâm mạc có thể đe dọa đến tính mạng và thường xảy ra do nhiễm trùng. Viêm nội tâm mạc có thể làm hỏng van động mạch chủ.
  • Sốt thấp khớp: Đây là một biến chứng của bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn. Sốt thấp khớp có thể làm cho van động mạch chủ trở nên cứng và hẹp, gây rò rỉ máu. Nếu van tim trở nên bất thường do sốt thấp khớp thì được gọi là bệnh thấp tim.
  • Các bệnh lý khác: Một số rối loạn hiếm gặp có thể làm giãn động mạch chủ và van động mạch chủ, dẫn đến trào ngược máu từ động mạch chủ vào tâm thất trái, chẳng hạn như hội chứng Marfan (một bệnh mô liên kết). Một số bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống cũng có thể dẫn đến hở van động mạch chủ.
  • Rách hoặc tổn thương động mạch chủ: Tổn thương động mạch chủ do chấn thương vùng ngực hoặc lóc tách (rách) động mạch chủ có thể gây chảy ngược dòng máu qua van động mạch chủ.

Các yếu tố nguy cơ

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hở van động mạch chủ gồm có:

  • Tuổi tác cao
  • Một số bệnh tim bẩm sinh
  • Tiền sử nhiễm trùng ảnh hưởng đến tim
  • Một số bệnh ảnh hưởng đến tim, chẳng hạn như hội chứng Marfan
  • Các vấn đề về van tim khác, chẳng hạn như hẹp van động mạch chủ
  • Cao huyết áp

Biến chứng của hở van động mạch chủ

Các biến chứng có thể xảy ra khi bị hở van động mạch chủ gồm có:

  • Ngất hoặc cảm giác chóng mặt, lâng lâng
  • Suy tim
  • Nhiễm trùng ảnh hưởng đến tim, chẳng hạn như viêm nội tâm mạc
  • Các vấn đề về nhịp tim (rối loạn nhịp tim)
  • Tử vong

Phòng ngừa hở van động mạch chủ

Nếu có bất kỳ bệnh tim mạch nào thì phải đi khám thường xuyên để theo dõi. Nếu có tiền sử gia đình (bố, mẹ, con cái hoặc anh chị em ruột) bị van động mạch chủ hai lá thì nên siêu âm tim để kiểm tra xem mình có bị hở van động mạch chủ hay không. Khi được phát hiện từ sớm, việc điều trị hở van động mạch chủ hoặc các bệnh tim mạch khác sẽ dễ dàng hơn.

Ngoài ra cũng cần phòng ngừa các bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ hở van động mạch chủ:

  • Sốt thấp khớp: Đi khám ngay khi cảm thấy đau rát đau họng nghiêm trọng. Đó có thể là dấu hiệu của viêm họng do liên cầu khuẩn. Viêm họng do liên cầu khuẩn có thể dễ dàng chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh nhưng nếu không điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến sốt thấp khớp.
  • Cao huyết áp: Nên đo huyết áp thường xuyên và duy trì huyết áp ổn định để ngăn ngừa hở van động mạch chủ.

Chẩn đoán hở van động mạch chủ

Để chẩn đoán hở van động mạch chủ, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng gặp phải cũng như là tiền sử bệnh cá nhân và gia đình, đồng thời tiến hành khám lâm sàng. Khi nghe tim bằng ống nghe, âm thanh bất thường (tiếng thổi) ở tim có thể là dấu hiệu hở van động mạch chủ.

Sau đó sẽ cần thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng dưới đây để chẩn đoán hở van động mạch chủ và xác định nguyên nhân:

  • Siêu âm tim: Sóng âm thanh phát ra từ đầu dò được di trên ngực và hướng đến tim, tạo ra hình ảnh của tim đang chuyển động. Siêu âm tim giúp bác sĩ đánh giá kỹ lưỡng tình trạng của van động mạch chủ và động mạch chủ, ngoài ra còn giúp xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng cũng như là các vấn đề về van tim khác nếu có. Bên cạnh siêu âm tim truyền thống, hiện nay còn có công nghệ siêu âm tim 3D.
  • Bác sĩ có thể tiến hành phương pháp siêu âm tim qua thực quản để quan sát van động mạch chủ kỹ hơn. Trong kỹ thuật siêu âm tim này, đầu dò siêu âm được đưa qua miệng xuống thực quản.
  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Sử dụng các điện cực gắn với các miếng dán ngoài da để đo hoạt động điện của tim. Điện tâm đồ giúp phát hiện buồng tim giãn, bệnh tim và rối loạn nhịp tim.
  • Chụp X-quang lồng ngực: Chụp X-quang lồng ngực giúp phát hiện tim và động mạch chủ có bị giãn nở hay không, ngoài ra còn giúp phát hiện vấn đề bất thường ở phổi.
  • Nghiệm pháp gắng sức: Bác sĩ theo dõi điện tim trong khi người bệnh hoạt động thể chất, chẳng hạn như đi bộ hoặc đạp xe tại chỗ để xem người bệnh có các dấu hiệu của hở van động mạch chủ trong khi vận động hay không. Nghiệm pháp gắng sức giúp xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Đối với những người không thể vận động, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc có tác dụng làm tăng nhịp tim để mô phỏng việc vận động.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) tim: Sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết của tim, bao gồm cả động mạch chủ và van động mạch chủ.
  • Thông tim: Phương pháp này không thường được sử dụng để chẩn đoán hở van động mạch chủ nhưng có thể được thực hiện nếu bác sĩ chưa thể đưa ra kết luận về vấn đề gặp phải hay mức độ nghiêm trọng của tình trạng sau khi thực hiện các biện pháp chẩn đoán khác. Thủ thuật thông tim cũng có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật thay van để kiểm tra xem động mạch vành có bị tắc nghẽn hay không để có phương án khắc phục ngay trong ca phẫu thuật.

Trong quá trình thông tim, một ống thông nhỏ được đưa qua mạch máu, thường là mạch máu ở bẹn và luồn đến động mạch trong tim. Sau đó bơm thuốc cản quang qua ống thông vào động mạch để làm cho các mạch máu hiển thị rõ ràng hơn trên ảnh chụp X-quang, giúp bác sĩ có thể quan sát chi tiết các động mạch tim và hoạt động của tim. Phương pháp thông tim còn cho biết áp lực bên trong các buồng tim.

Điều trị hở van động mạch chủ

Việc điều trị hở van động mạch chủ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, người bệnh có hay không có triệu chứng và tình trạng có đang tiến triển nặng thêm hay không. Mục đích của các phương pháp điều trị hở van động mạch chủ là làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.

Nếu chỉ có các triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng, người bệnh có thể không cần điều trị mà chỉ cần tái khám định kỳ để theo dõi và thực hiện lối sống lành mạnh theo hướng dẫn của bác si. Người bệnh cần siêu âm tim thường xuyên để theo dõi sự tiến triển của tình trạng hở van động mạch chủ. Nếu có triệu chứng hoặc tình trạng hở van động mạch chủ đang tiến triển, người bệnh sẽ cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật điều trị.

Điều trị bằng thuốc

Bác sĩ sẽ kê các loại thuốc để điều trị các triệu chứng hở van động mạch chủ hoặc giảm nguy cơ biến chứng, trong đó có thể bao gồm cả thuốc điều trị cao huyết áp.

Phẫu thuật

Những người bị hở van động mạch chủ có thể phải phẫu thuật để sửa hoặc thay van động mạch chủ, đặc biệt là khi có triệu chứng và tình trạng trào ngược máu nghiêm trọng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp phẫu thuật ngay cả khi tình trạng hở van động mạch chủ không nghiêm trọng hoặc không các triệu chứng.

Việc quyết định sửa hoặc thay van động mạch chủ bị hỏng phụ thuộc vào các yếu tố như các triệu chứng gặp phải, tuổi tác, tình trạng sức khỏe của người bệnh và người bệnh có vấn đề về tim nào khác cần phải phẫu thuật để điều trị hay không. Nếu cần phải tiến hành một ca phẫu thuật tim khác, bác sĩ thường sẽ kết hợp sữa van động mạch chủ trong cùng một ca phẫu thuật.

Ca phẫu thuật sửa hoặc thay van động mạch chủ có thể được thực hiện bằng kỹ thuật phẫu thuật tim hở, trong đó bác sĩ rạch một đường dài ở ngực hoặc bằng một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu để thay van động mạch chủ. Thủ thuật này được gọi là thay van động mạch chủ qua đường ống thông (transcatheter aortic valve replacement - TAVR), trong đó chỉ cần rạch các đường nhỏ hơn nhiều so với phẫu thuật tim hở.

Các phương pháp phẫu thuật để điều trị hở van động mạch chủ gồm có:

  • Sửa van động mạch chủ: Để sửa van động mạch chủ, bác sĩ sẽ tách các lá van dính liền, định hình hoặc cắt bỏ bớt mô van để các lá van có thể đóng kín hoặc vá các lỗ trên van. Bác sĩ có thể sử dụng thủ thuật thông tim để đưa dụng cụ bít vào vị trí bị rò rỉ.
  • Thay van động mạch chủ: Loại bỏ van động mạch chủ bị hỏng và thay thế bằng van cơ học hoặc van tim sinh học (van được tạo nên từ mô tim của người hiến tặng hoặc mô tim đã qua xử lý của bò, lợn). Thay van động mạch chủ qua đường ống thông là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu để thay thế van động mạch chủ bị hẹp bằng van sinh học.

Đôi khi, van động mạch chủ được thay thế bằng van động mạch phổi của chính người bệnh và van động mạch phổi được thay bằng van phổi sinh học của người hiến tặng. Phương pháp phẫu thuật phức tạp này được gọi là phẫu thuật Ross. Sau một thời gian, van sinh học có thể sẽ bị hỏng và cần phải thay. Những người thay van cơ học sẽ phải dùng thuốc chống đông máu suốt đời để ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Bác sĩ sẽ trao đổi về ưu điểm và nhược điểm của từng loại van và tư vấn chọn loại van phù hợp nhất

Chế độ ăn uống và lối sống

Người bệnh sẽ phải tái khám định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh.

Mặc dù thay đổi lối sống và chế độ ăn uống không thể ngăn ngừa hay điều trị hở van động mạch chủ nhưng những điều này có lợi cho sức khỏe tim mạch. Một số thay đổi mà người bệnh nên thực hiện gồm có:

  • Ăn nhiều thực phẩm tốt cho tim mạch: Ăn nhiều trái cây và rau xanh, các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc tách béo, thịt trắng, cá và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Hạn chế tối đa lượng đường và muối.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu đã có cân nặng hợp lý thì hãy cố gắng duy trì. Nếu bị thừa cân hoặc béo phì thì cần giảm cân bằng cách kết hợp chế độ ăn kiêng khoa học, lành mạnh với tập thể dục đều đặn. Trao đổi với bác sĩ về mức cân nặng cần đạt được và duy trì cũng như là các cách giảm cân an toàn, bền vững.
  • Tập thể dục thường xuyên: Mỗi ngày nên dành ra khoảng 30 phút tập thể dục cường độ vừa phải, chẳng hạn như đi bộ nhanh. Ngoài ra, không nên ngồi một chỗ nhiều mà hãy tích cực vận động trong suốt cả ngày.
  • Kiểm soát căng thẳng: Cố gắng hạn chế căng thẳng thần kinh và có các biện pháp thư giãn giảm căng thẳng, chẳng hạn như các hoạt động giải trí, ngồi thiền, tập thể dục, yoga hay dành thời gian cho gia đình và bạn bè.
  • Không hút thuốc lá: Nếu đang hút thuốc thì hãy cố gắng bỏ càng sớm càng tốt.
  • Kiểm soát huyết áp: Điều chỉnh chế độ ăn uống và dùng thuốc điều trị cao huyết áp đúng theo chỉ định của bác sĩ.

Hở van động mạch chủ và mang thai

Những phụ nữ bị hở van động mạch chủ cần nói chuyện với với bác sĩ trước khi mang thai. Bác sĩ sẽ cho biết những loại thuốc nào có thể dùng trong thai kỳ và tư vấn về việc thực hiện các thủ thuật điều trị trước khi mang thai nếu cần thiết. Sản phụ sẽ được theo dõi chặt chẽ trong suốt thời gian mang thai.

Đối với những phụ nữ bị hở van động mạch chủ nghiêm trọng, mang thai sẽ tiềm ẩn rủi ro rất cao nên các bác sĩ thường khuyên không nên mang thai.

Nguồn: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/aortic-valve-regurgitation/symptoms-causes/syc-20353129

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Hẹp động mạch thận

Hẹp động mạch thận là tình trạng một hoặc nhiều động mạch mang máu đến thận bị thu hẹp. Điều này gây cản trở sự lưu thông máu đến thận và do đó khiến cơ quan này không được cung cấp oxy. Thận cần được cung cấp đủ máu để thực hiện chức năng lọc chất thải và chất lỏng thừa trong máu. Giảm lưu lượng máu đến thận sẽ gây tổn thương mô thận và làm tăng huyết áp khắp cơ thể.

Phình động mạch chủ bụng

Phình động mạch chủ bụng là tình trạng phồng lên ở động mạch chủ - động mạch lớn nhất trong cơ thể, chạy từ tim xuống qua ngực và bụng.

Phình động mạch não

Chứng phình động mạch não xảy ra do thành động mạch bị mỏng đi. Túi phình thường hình thành ở ngã ba hay các nhánh trong động mạch vì thành mạch máu ở những vị trí này thường yếu hơn.

Phình động mạch chủ ngực

Phình động mạch chủ ngực thường tiến triển chậm và không có triệu chứng nên khó phát hiện. Không phải trường hợp phình động mạch chủ ngực nào cũng bị vỡ túi phình.

Lóc tách động mạch chủ

Rất khó phát hiện lóc tách động mạch chủ nếu chỉ dựa trên các dấu hiệu, triệu chứng vì các triệu chứng lóc tách động mạch chủ cũng tương tự như triệu chứng của nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây