U xơ tử cung

thông tin

U xơ tử cung là gì?

U xơ tử cung là khối u lành tính hình thành ở tử cung và thường xuất hiện trong độ tuổi sinh sản. U xơ tử cung hầu như không bao giờ phát triển thành ung thư và cũng không làm tăng nguy cơ ung thư tử cung.

Các khối u xơ có kích thước rất đa dạng, từ chỉ rất nhỏ cho đến những khối u lớn có thể làm biến dạng và khiến cho tử cung to lên. Một phụ nữ có thể có một hoặc nhiều khối u xơ cùng một lúc. Trong những trường hợp nghiêm trọng, u xơ tử cung có thể khiến tử cung phình to lên đến mức chạm đến khung xương sườn và làm cho người bệnh tăng cân.

Rất nhiều phụ nữ bị u xơ tử cung nhưng thường là không biết vì vấn đề này đa phần không biểu hiện triệu chứng. U xơ tử cung có thể chỉ được tình cờ phát hiện ra khi khám phụ khoa hoặc siêu âm trước khi sinh.

Các triệu chứng

Nhiều phụ nữ bị u xơ tử cung không có bất kỳ triệu chứng nào. Nếu có thì các triệu chứng thường sẽ phụ thuộc vào vị trí, kích thước và số lượng u xơ.

Ở những trường hợp có triệu chứng thì các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất của u xơ tử cung gồm có:

  • Kinh nguyệt ra nhiều
  • Kinh nguyệt kéo dài (quá một tuần)
  • Đau tức ở vùng chậu
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Khó tiểu
  • Táo bón
  • Đau thắt lưng hoặc đau chân

Trong một số ít trường hợp, u xơ tử cung có thể gây ra các cơn đau cấp tính do phát triển quá to, nguồn cung cấp máu không đủ và khối u bắt đầu chết đi.

  • U xơ tử cung thường được phân loại theo vị trí:
  • U xơ trong vách hình thành bên trong thành tử cung
  • U xơ dưới niêm mạc phát triển hướng vào bên trong khoang tử cung
  • U xơ dưới thanh mạc phát triển hướng ra bên ngoài tử cung.

Khi nào cần đi khám?

Cần đi khám bác sĩ nếu như có các biểu hiện như:

  • Đau vùng chậu kéo dài dai dẳng
  • Kinh nguyệt ra quá nhiều, kéo dài hoặc đau đớn dữ dội
  • Ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt
  • Khó tiểu
  • Có các triệu chứng thiếu máu mà không rõ nguyên nhân

Cần đến ngay cơ sở y tế nếu bị ra máu nghiêm trọng hoặc đột ngột đau buốt ở vùng chậu.

Nguyên nhân

Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân chính xác gây u xơ tử cung nhưng các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã tìm ra những yếu tố sau:

  • Gen di truyền: Nhiều khối u xơ có chứa những thay đổi trong gen khác với những thay đổi trong các tế bào cơ tử cung bình thường.
  • Nội tiết tố: Estrogen và progesterone là hai hormone kích thích sự dày lên của niêm mạc tử cung trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt để chuẩn bị mang thai. Hai hormone này có thể góp phần gây hình thành u xơ tử cung. Các khối u xơ chứa nhiều thụ thể estrogen và progesterone hơn các tế bào cơ tử cung bình thường. Chúng thường teo nhỏ lại sau khi mãn kinh do lúc này, sự sản xuất hormone trong cơ thể người phụ nữ đã giảm đi.
  • Các yếu tố tăng trưởng khác: Các chất giúp cơ thể duy trì các mô, chẳng hạn như yếu tố tăng trưởng giống insulin (insulin-like growth factor), có thể ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển của u xơ tử cung.
  • Chất nền ngoại bào (extracellular matrix - ECM): Chất nền ngoại bào là vật liệu kết dính các tế bào lại với nhau, giống như vữa ở giữa các viên gạch. Lượng ECM ở mức cao trong các khối u xơ là nguyên nhân khiến cho chúng bị xơ. ECM còn lưu trữ các yếu tố tăng trưởng và gây ra những thay đổi sinh học trong chính các tế bào.

Các chuyên gia cho rằng u xơ tử cung phát triển từ một tế bào gốc trong mô cơ trơn của tử cung (myometrium). Một tế bào đơn lẻ sau khi trải qua quá trình phân chia nhiều lần sẽ tạo ra một khối cứng, tách biệt với vùng mô lân cận.

Kiểu hình thành, phát triển của u xơ tử cung rất đa dạng. Chúng có thể phát triển chậm hoặc nhanh hoặc không thay đổi kích thước. Một số khối u xơ trải qua các giai đoạn tăng trưởng mạnh trong khi một số lại tự co lại sau một thời gian.

Thông thường, các khối u xơ tử cung xuất hiện trong thời kỳ mang thai sẽ tự co lại hoặc biến mất sau khi sinh do tử cung trở về kích thước bình thường.

Các yếu tố nguy cơ

Đến nay, các nghiên cứu mới chỉ phát hiện ra rất ít yếu tố nguy cơ có liên quan đến của u xơ tử cung. Yếu tố nguy cơ lớn nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Một số yếu tố khác có thể cũng tác động đến khả năng hình thành u xơ tử cung gồm có:

  • Chủng tộc: Mặc dù bất kỳ phụ nữ nào trong độ tuổi sinh sản cũng có thể bị u xơ tử cung nhưng phụ nữ da đen có nguy cơ cao hơn so với phụ nữ thuộc các nhóm chủng tộc khác. Ngoài ra, phụ nữ da đen thường bị u xơ tử cung ở độ tuổi trẻ hơn và có nhiều u xơ hơn hoặc u xơ có kích thước lớn hơn, các triệu chứng cũng nghiêm trọng hơn.
  • Di truyền: Những người có mẹ hoặc chị gái bị u xơ tử cung sẽ có nguy cơ gặp phải vấn đề này cao hơn.
  • Các yếu tố khác: Bắt đầu có kinh nguyệt từ sớm, béo phì, thiếu hụt vitamin D, chế độ ăn uống nhiều thịt đỏ và ít rau xanh, trái cây, ít uống sữa, uống nhiều rượu bia,… cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ u xơ tử cung.

Biện pháp chẩn đoán u xơ tử cung

U xơ tử cung thường được phát hiện tình cờ khi khám phụ khoa định kỳ. Bác sĩ có thể nhận thấy sự bất thường về hình dạng, kích thước của tử cung – những biểu hiện cho thấy có thể có u xơ tử cung.

Trong những trường hợp có triệu chứng thì bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp chẩn đoán sau:

  • Siêu âm: được thực hiện nhằm xác nhận sau bước thăm khám ban đầu. Đây là phương pháp sử dụng sóng âm thanh để thu hình ảnh của tử cung, từ đó xác nhận chẩn đoán, tìm ra vị trí khối u xơ và ước lượng kích thước. Bác sĩ sẽ di đầu dò siêu âm trên bụng (siêu âm qua thành bụng) hoặc đưa vào bên trong âm đạo (siêu âm qua đường âm đạo) để quan sát hình ảnh của tử cung.
  • Xét nghiệm: nếu kinh nguyệt bất thường, bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành các phương pháp xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân tiềm ẩn. Các phương pháp này gồm có xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) để xác định xem có bị thiếu máu do kinh nguyệt ra nhiều hay không và các xét nghiệm máu khác để xác nhận hoặc loại trừ khả năng bị rối loạn chảy máu hoặc các vấn đề về tuyến giáp.
  • Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác

Nếu đã thực hiện phương pháp siêu âm truyền thống nhưng vẫn chưa xác định được vấn đề thì bác sĩ sẽ tiến hành thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, chẳng hạn như:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về kích thước và vị trí của u xơ, cho phép xác định được loại u xơ và từ đó tìm ra giải pháp điều trị thích hợp. Chụp cộng hưởng từ thường được thực hiện chủ yếu ở những phụ nữ có tử cung lớn hoặc những người sắp mãn kinh (tiền mãn kinh).
  • Siêu âm bơm nước buồng tử cung (hysterosonography): bơm nước muối vô trùng vào để làm cho tử cung phình lên, giúp dễ dàng quan sát u xơ dưới niêm mạc và nội mạc tử cung ở những phụ nữ đang muốn mang thai hoặc những người bị kinh nguyệt ra nhiều.
  • Chụp HSG (chụp buồng tử cung vòi trứng có cản quang): sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt để làm nổi bật khoang tử cung và ống dẫn trứng trên hình ảnh X-quang. Bác sĩ thường chỉ định phương pháp chẩn đoán hình ảnh này trong những trường hợp khó thụ thai. Chụp HSG giúp xác định xem ống dẫn trứng có bị tắc hay không và còn có thể cho thấy u xơ dưới niêm mạc.
  • Nội soi buồng tử cung: bác sĩ đưa một ống nhỏ có gắn camera và đèn (được gọi là ống nội soi tử cung) qua âm đạo, cổ tử cung và vào trong tử cung. Sau đó bơm nước muối để làm phình tử cung và kiểm tra thành tử cung cũng như là ống dẫn trứng.

Điều trị u xơ tử cung

Có nhiều phương pháp để điều trị u xơ tử cung.

Theo dõi

Nhiều phụ nữ bị u xơ tử cung không hề có dấu hiệu, triệu chứng nào hoặc chỉ có các dấu hiệu, triệu chứng nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống thường ngày. Trong những trường hợp này thì có thể không cần điều trị mà chỉ cần theo dõi.

U xơ tử cung không phải là ung thư. Vấn đề này hiếm khi ảnh hưởng đến khả năng mang thai. Các khối u xơ thường phát triển chậm hoặc thậm chí hoàn toàn không phát triển và đa phần sẽ tự teo nhỏ lại sau mãn kinh do nồng độ các hormone sinh sản giảm xuống.

Dùng thuốc

Các loại thuốc điều trị u xơ tử cung có cơ chế là nhắm vào các hormone điều hòa chu kỳ kinh nguyệt để khắc phục các triệu chứng như kinh nguyệt ra nhiều và đau tức vùng chậu. Những thuốc này không có tác dụng loại bỏ hoàn toàn u xơ nhưng có thể khiến chúng nhỏ lại. Một số loại thuốc được dùng phổ biến gồm có:

  • Thuốc chủ vận GnRH (hormone giải phóng gonadotropin): loại thuốc này điều trị u xơ tử cung bằng cách ngăn cản sự sản xuất estrogen và progesterone, tạm thời đưa cơ thể vào trạng thái giống như mãn kinh. Kết quả là kinh nguyệt dừng lại, các khối u xơ nhỏ đi và tình trạng thiếu máu sẽ được cải thiện. Một số thuốc chủ vận GnRH là leuprolide, goserelin và triptorelin. Thuốc chủ vận GnRH có thể gây tác dụng phụ là bốc hỏa (cơ thể đột nhiên nóng bừng). Nhóm thuốc này thường được sử dụng không quá 3 đến 6 tháng vì các triệu chứng sẽ quay trở lại khi ngừng thuốc và nếu sử dụng trong thời gian dài thì có thể gây mất xương. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chủ vận GnRH để thu nhỏ kích thước khối u xơ trước khi phẫu thuật hoặc để đưa cơ thể người bệnh bước vào thời kỳ mãn kinh.
  • Vòng tránh thai giải phóng progestin: vòng tránh thai (IUD) giải phóng progestin có thể làm giảm tình trạng ra nhiều máu do u xơ tử cung. Biện pháp này chỉ có thể cải thiện triệu chứng chứ không thể thu nhỏ hay loại bỏ hoàn toàn các khối u xơ.
  •  Axit tranexamic: đây là một loại thuốc không chứa nội tiết tố được sử dụng để giảm bớt triệu chứng kinh nguyệt ra nhiều. Thuốc này chỉ được uống vào những ngày ra nhiều máu.
  • Các loại thuốc khác: ngoài những loại thuốc kể trên, bác sĩ có thể còn kê các loại thuốc khác, ví dụ như thuốc tránh thai đường uống để kiểm soát lượng máu kinh. Tuy nhiên, những thuốc này không tác động đến kích thước của u xơ tử cung.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là các loại thuốc không chứa nội tiết tố, có thể làm giảm các cơn đau do u xơ tử cung nhưng không khắc phục được triệu chứng ra nhiều máu. Ngoài ra, có thể sẽ cần uống bổ sung vitamin và sắt nếu bị thiếu máu.

Các thủ thuật điều trị không xâm lấn

U xơ tử cung có thể được điều trị bằng một phương pháp không xâm lấn là FUS-MRI (điều trị bằng năng lượng sóng siêu âm hội tụ dưới hướng dẫn của cộng hưởng từ). Phương pháp này có những ưu điểm như sau:

  • Không xâm lấn: cho phép xử lý u xơ mà vẫn giữ lại nguyên vẹn tử cung, không cần cắt rạch và bệnh nhân có thể về nhà ngay sau khi hoàn thành.
  • Được thực hiện khi ở trong máy chụp cộng hưởng từ: được trang bị đầu dò siêu âm năng lượng cao, thiết bị này cung cấp hình ảnh rõ nét và cho phép bác sĩ xác định chính xác vị trí của u xơ tử cung. Sau khi đã định vị được khối u xơ, đầu dò siêu âm sẽ tập trung sóng âm thanh (sonication) để làm nóng và tiêu diệt từng vùng nhỏ mô xơ.
  • FUS-MRI là một công nghệ mới. Mặc dù các nhà nghiên cứu hiện vẫn đang tìm hiểu thêm về tính an toàn và hiệu quả lâu dài của công nghệ này nhưng cho đến nay, FUS-MRI vẫn được coi là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị u xơ tử cung.

Các thủ thuật xâm lấn tối thiểu

Một số thủ thuật có thể phá hủy u xơ tử cung mà cần phải tiến hành phẫu thuật để loại bỏ. Các thủ thuật này gồm có:

  • Nút mạch u xơ tử cung: Các hạt nhỏ (chất gây tắc mạch) được tiêm vào các động mạch mang máu đến tử cung, từ đó cắt đứt nguồn cung cấp máu cho các khối u xơ, khiến chúng teo lại và chết đi. Kỹ thuật này có hiệu quả trong việc thu nhỏ u xơ tử cung và làm giảm các triệu chứng mà chúng gây ra. Phương pháp nút mạch u xơ tử cung có thể xảy ra biến chứng nếu nguồn cung cấp máu đến buồng trứng hoặc các cơ quan khác cũng bị tổn hại. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng xác suất xảy ra biến chứng cũng chỉ tương tự như phương pháp phẫu thuật cắt u xơ và nếu tiêm chính xác thì nguy cơ chất gây tắc mạch lan đến mạch máu của các cơ quan khác là rất thấp.
  • Đốt u xơ bằng sóng cao tần: năng lượng sóng cao tần (radiofrequency) sẽ phá hủy u xơ tử cung và thu nhỏ các mạch máu nuôi khối u. Phương pháp này có thể được thực hiện với kỹ thuật nội soi qua thành bụng hoặc qua cổ tử cung. Một kỹ thuật tương tự là cryomyolysis, trong đó sử dụng nitơ lỏng để đông lạnh và phá hủy các khối u xơ. Với phương pháp đốt u xơ bằng sóng cao tần nội soi (Lap-RFA), bác sĩ sẽ rạch hai đường nhỏ trên bụng để đưa ống nội soi có gắn đèn và camera vào trong. Camera và dụng cụ siêu âm nội soi giúp bác sĩ xác định vị trí của các khối u xơ tử cung cần xử lý. Sau khi xác định được, bác sĩ sẽ sử dụng một thiết bị chuyên dụng để đưa các đầu kim nhỏ vào khối u. Các kim này đốt nóng và phá hủy mô xơ. Khối u xơ sau khi bị phá hủy sẽ ngay lập tức thay đổi kết cấu từ cứng sang mềm. Trong vòng 3 đến 12 tháng tiếp theo, khối u xơ sẽ tiếp tục co lại và các triệu chứng được cải thiện. Vì không cần cắt mô tử cung nên Lap-RFA được coi là một giải pháp thay thế ít xâm lấn hơn cho phương pháp cắt tử cung và cắt u xơ. Hầu hết bệnh nhân sau khi  đốt u xơ bằng sóng cao tần nội soi đều có thể sinh hoạt trở lại bình thường sau 5 đến 7 ngày. Phương pháp đốt u xơ bằng sóng cao tần qua cổ tử cung cũng sử dụng sự hướng dẫn của siêu âm để xác định vị trí u xơ.
  • Phẫu thuật cắt u xơ tử cung nội soi hoặc bằng robot: Trong quy trình cắt u xơ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ loại bỏ các khối u và giữ lại tử cung. Nếu chỉ có ít u xơ thì có thể lựa chọn phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật bằng robot, trong đó sử dụng các dụng cụ mảnh được đưa vào qua các đường rạch nhỏ trên bụng để loại bỏ u xơ ra khỏi tử cung. U xơ tử cung cỡ vừa cũng có thể được loại bỏ qua các đường rạch này bằng cách cắt khối u ra thành nhiều mảnh và sau đó lấy từng mảnh ra ngoài hoặc kéo dài một đường rạch và loại bỏ toàn bộ khối u. Camera nhỏ có gắn trên dụng cụ phẫu thuật sẽ thu hình ảnh bên trong ổ bụng và hiển thị trên màn hình để bác sĩ có thể quan sát. Kỹ thuật cắt u xơ tử cung bằng robot cung cấp hình ảnh 3 chiều phóng đại của tử cung, nhờ đó tạo độ chính xác, linh hoạt và an toàn hơn so với những kỹ thuật khác.
  • Cắt u xơ tử cung qua đường âm đạo: thủ thuật này thường được thực hiện trong những trường hợp u xơ nằm bên trong tử cung (u xơ dưới niêm mạc). Bác sĩ đưa các dụng cụ phẫu thuật qua âm đạo, cổ tử cung vào tử cung để tiếp cận và loại bỏ các khối u xơ.
  • Cắt bỏ nội mạc tử cung: trong phương pháp điều trị này, một dụng cụ chuyên dụng được đưa vào tử cung, sử dụng nhiệt, năng lượng vi sóng, nước nóng hoặc dòng điện để phá hủy niêm mạc tử cung, chấm dứt kinh nguyệt hoặc giảm mức độ ra máu trong kỳ kinh. Phương pháp cắt bỏ nội mạc tử cung giúp khắc phục triệu chứng kinh nguyệt ra nhiều hoặc kéo dài. Các khối u xơ dưới niêm mạc có thể được loại bỏ tại thời điểm nội soi để cắt bỏ nội mạc tử cung nhưng cách này không áp dụng được cho các khối u xơ hình thành bên ngoài niêm mạc tử cung. Người bệnh sẽ không còn khả năng mang thai sau khi cắt bỏ nội mạc tử cung nhưng vẫn cần sử dụng các biện pháp tránh thai để ngăn trứng thụ tinh và bám vào ống dẫn trứng, dẫn đến mang thai ngoài tử cung.

Khi điều trị bằng các thủ thuật không cần cắt bỏ tử cung, u xơ mới có thể sẽ lại hình thành sau này và tiếp tục gây ra các triệu chứng.

Phẫu thuật truyền thống

Các phương pháp phẫu thuật truyền thống để điều trị u xơ tử cung gồm có:

  •  Cắt u xơ bằng kỹ thuật mổ mở: với những trường hợp có nhiều u xơ, u xơ cỡ lớn hoặc u xơ nằm quá sâu thì sẽ phải sử dụng đến phương pháp mổ mở để cắt bỏ u xơ. Mặc dù không cắt tử cung nhưng sẹo sau phẫu thuật vẫn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này.
  •  Cắt tử cung: đây là giải pháp vĩnh viễn duy nhất có thể trị dứt điểm u xơ tử cung và ngăn u xơ hình thành trở lại. Cắt tử cung là một cuộc đại phẫu và sẽ chấm dứt khả năng sinh sản của phụ nữ. Nếu như còn phải cắt bỏ cả buồng trứng thì ca phẫu thuật sẽ dẫn đến mãn kinh và có thể phải cần đến liệu pháp hormone thay thế. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp u xơ tử cung đều không cần phải cắt buồng trứng.

Rủi ro khi cắt u xơ thành nhiều mảnh trong quá trình loại bỏ

Đối với những trường hợp có u xơ tử cung cỡ vừa đến lớn thì có thể sẽ cần phải cắt khối u thành nhiều mảnh nhỏ để sau đó lấy ra một cách dễ dàng hơn. Việc này có thể khiến cho các tế bào ung thư lan rộng nếu như cắt phải một khối u ác tính chưa được chẩn đoán trước đó. Có một số cách để giảm thiểu khả năng này, chẳng hạn như đánh giá các yếu tố nguy cơ trước ca mổ, cắt khối u xơ trong túi phẫu thuật hoặc rạch một đường dài để loại bỏ toàn bộ khối u mà không cần chia nhỏ.

Tất cả các ca phẫu thuật cắt u xơ tử cung đều có nguy cơ cắt phải khối u ác tính chưa được chẩn đoán nhưng những phụ nữ trẻ tuổi, chưa mãn kinh sẽ có nguy cơ thấp hơn so với những phụ nữ lớn tuổi, đã mãn kinh.

Ngoài ra, các biến chứng của kỹ thuật mổ mở thường xảy ra phổ biến hơn so với khả năng lây lan tế bào ung thư trong các thủ thuật xâm lấn tối thiểu.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo không nên sử dụng thiết bị cắt nhỏ u xơ bằng điện (power morcellator), đặc biệt là trong những trường hợp phụ nữ đang ở giai đoạn tiền mãn kinh hoặc những người đã mãn kinh. Lý do là bởi phụ nữ lớn tuổi đã hoặc đang bước vào giai đoạn mãn kinh thường có nguy cơ ung thư cao hơn. Và hơn nữa, những phụ nữ ở độ tuổi này đã không còn phải bận tâm về khả năng sinh sản nên có thể cân nhắc các lựa chọn điều trị khác, ví dụ như cắt tử cung.

Đối với những người đang muốn mang thai

Cắt tử cung và cắt bỏ nội mạc tử cung sẽ chấm dứt khả năng mang thai trong tương lai. Ngoài ra, phương pháp nút mạch u xơ tử cung và đốt u xơ bằng sóng cao tần cũng không phải là lựa chọn điều trị phù hợp đối với những người vẫn còn muốn có con sau này.

Hãy thảo luận kỹ về những rủi ro và lợi ích của các thủ thuật này với bác sĩ nếu như còn có ý định sinh nở.

Nếu cần điều trị u xơ tử cung và vẫn muốn bảo toàn khả năng sinh sản thì phẫu thuật cắt u xơ thường là lựa chọn thích hợp. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp điều trị đều đi kèm rủi ro và lợi ích riêng. Bác sĩ sẽ nói rõ trong quá trình tư vấn.

Nguy cơ phát triển u xơ tử cung mới

Tất cả các thủ thuật ngoại trừ cắt tử cung đều có nguy cơ còn sót lại những khối u nhỏ do bác sĩ không phát hiện ra trong quá trình thực hiện. Sau đó, chúng có thể phát triển to lên và gây ra các triệu chứng. Ngoài ra còn có khả năng hình thành các khối u xơ mới có thể cần hoặc không cần điều trị.

Một số thủ thuật, chẳng hạn như phẫu thuật cắt u xơ nội soi hoặc bằng robot, đốt bằng sóng cao tần và kỹ thuật FUS-MRI chỉ có thể xử lý được một số lượng u xơ tử cung nhất định trong mỗi lần điều trị.

Các biến chứng của u xơ tử cung

Mặc dù u xơ tử cung thường không nguy hiểm nhưng có thể gây khó chịu và dẫn đến các biến chứng như giảm hồng cầu (thiếu máu), gây mệt mỏi, mất máu nhiều vào kỳ kinh. Thậm chí, một số trường hợp còn phải truyền máu do mất quá nhiều máu.

U xơ tử cung và khả năng sinh sản

U xơ tử cung thường không ảnh hưởng gì đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, một số loại u xơ, đặc biệt là u xơ dưới niêm mạc có thể gây vô sinh hoặc sảy thai.

U xơ tử cung cũng có thể làm tăng nguy cơ một số biến chứng thai kỳ nhất định, chẳng hạn như nhau bong non, cản trở sự phát triển của thai nhi và dẫn đến sinh non.

Phòng ngừa u xơ tử cung

Vì khoa học còn chưa tìm ra được nguyên nhân gốc rễ gây hình thành u xơ tử cung nên hiện vẫn chưa có cách nào để ngăn ngừa vấn đề này. Tuy nhiên, chỉ có một số ít trường hợp u xơ tử cung cần phải điều trị.

Bằng cách thực hiện lối sống lành mạnh, chẳng hạn như duy trì cân nặng ở mức bình thường và ăn nhiều trái cây, rau củ, bạn sẽ có thể giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh tật, trong đó có cả u xơ tử cung.
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết có thể làm giảm nguy cơ hình thành u xơ tử cung.

Nguồn tham khảo

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/uterine-fibroids/symptoms-causes/syc-20354288

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Polyp tử cung

Polyp tử cung có kích thước đa dạng, từ chỉ vài mm cho đến vài cm hoặc lớn hơn.

Bệnh cơ tuyến tử cung

Hiện khoa học vẫn chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh cơ tuyến tử cung nhưng bệnh này thường tự khỏi sau khi mãn kinh.

Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung thường được phát hiện ngay ở giai đoạn đầu vì có dấu hiệu là chảy máu âm đạo bất thường. Nếu được chẩn đoán sớm thì có thể chữa khỏi bệnh ung thư này bằng cách phẫu thuật cắt bỏ tử cung.

Tử cung đôi

Tử cung đôi thường không biểu hiện triệu chứng. Vấn đề này thường được phát hiện ra khi khám phụ khoa định kỳ.

Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung gây đau, nhiều khi còn đau đớn dữ dội, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt. Vấn đề này còn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiện nay đã có các phương pháp điều trị vấn đề này.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây