Bệnh giang mai

Nếu không được điều trị thì bệnh giang mai có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, não hoặc các cơ quan khác và có thể đe dọa đến tính mạng.

Bệnh giang mai là gì?

Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STD) do vi khuẩn gây ra. Bệnh này có dấu hiệu ban đầu là xuất hiện vết loét không đau, thường là ở bộ phận sinh dục, hậu môn hoặc miệng. Bệnh giang mai lây từ người này sang người khác qua sự tiếp xúc da hoặc niêm mạc với các vết loét này.

Sau khi bị lây nhiễm và xuất hiện các triệu chứng, vi khuẩn giang mai thường chuyển sang trạng thái không hoạt động (bất hoạt) trong cơ thể trong suốt vài năm hoặc thậm chí vài chục trước khi hoạt động trở lại. Khi được phát hiện ở giai đoạn đầu thì hoàn toàn có thể chữa khỏi bệnh giang mai, đôi khi chỉ cần tiêm một mũi penicillin. Nhưng nếu không được điều trị thì bệnh giang mai có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, não hoặc các cơ quan khác và có thể đe dọa đến tính mạng. Bệnh giang mai cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con.

Dấu hiệu, triệu chứng

Triệu chứng của bệnh giang mai thay đổi theo từng giai đoạn nhưng các giai đoạn có thể sẽ có một số triệu chứng trùng nhau và thứ tự xảy ra các triệu chứng ở mỗi người là khác nhau. Cũng có những người bị bệnh giang mai nhưng lại không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong suốt nhiều năm. Bệnh giang mai tiến triển qua 4 giai đoạn là giai đoạn nguyên phát, giai đoạn thứ phát, giai đoạn tiềm ẩn và giai đoạn cuối.

Giai đoạn nguyên phát

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh giang mai là xuất hiện một vết loét nhỏ, không đau, được gọi là săng giang mai. Vết loét xuất hiện tại vị trí vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Hầu hết những người bị bệnh giang mai đều chỉ xuất hiện một vết săng nhưng cũng có một số người bị nhiều vết săng giang mai cùng lúc.

Săng giang mai thường hình thành sau khoảng 3 tuần kể từ khi bị nhiễm bệnh. Nhiều người bị giang mai không nhận thấy dấu hiệu này vì thường không đau và có thể nằm ở bên trong âm đạo hoặc trực tràng. Săng giang mai sẽ tự lành trong vòng 3 đến 6 tuần.

Giai đoạn thứ phát

Trong vòng vài tuần kể từ khi vết săng giang mai ban đầu lành lại, người bệnh có thể sẽ gặp triệu chứng phát ban, bắt đầu từ ngực hoặc lưng rồi sau đó lan ra toàn bộ cơ thể, thậm chí còn có ở cả lòng bàn tay và lòng bàn chân. Hiện tượng phát ban này thường không ngứa và có thể kèm theo các sẩn nhỏ giống như mụn nước ở miệng hoặc vùng sinh dục. Một số người còn bị rụng tóc, đau nhức cơ, sốt, đau họng và sưng hạch bạch huyết. Những dấu hiệu và triệu chứng này thường biến mất sau khoảng vài tuần hoặc tái phát nhiều lần trong vòng một năm.

Giai đoạn tiềm ẩn

Nếu không được điều trị thì bệnh giang mai sẽ chuyển từ giai đoạn thứ phát sang giai đoạn tiềm ẩn và lúc này, bệnh sẽ không biểu hiện triệu chứng. Giai đoạn tiềm ẩn có thể kéo dài suốt nhiều năm. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể sẽ không bao giờ quay trở lại hoặc bệnh tiến triển sang giai đoạn cuối (giai đoạn tam phát).

Giai đoạn cuối

Khoảng 15% đến 30% những người bị bệnh giang mai không được điều trị sẽ bước sang giai đoạn cuối hay còn gọi là giai đoạn tam phát. Ở giai đoạn này, bệnh có thể gây tổn thương não, dây thần kinh, mắt, tim, mạch máu, gan và hệ xương khớp. Những vấn đề này có thể xảy ra sau nhiều năm kể từ khi bị nhiễm bệnh và không điều trị.

Giang mai thần kinh

Ở bất kỳ giai đoạn nào, bệnh giang mai cũng đều có thể lây lan và gây tổn thương não bộ cùng với hệ thần kinh (giang mai thần kinh) hoặc mắt (giang mai thị giác).

Giang mai bẩm sinh

Những trẻ được sinh ra từ người mẹ mắc bệnh giang mai có thể bị lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh qua nhau thai hoặc trong khi sinh. Hầu hết trẻ mắc bệnh giang mai bẩm sinh đều không có triệu chứng nhưng một số trẻ có biểu hiện phát ban ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện sau này gồm có điếc, dị dạng răng và mũi hình yên ngựa – dạng dị tật mà sống mũi bị lõm xuống.

Ngoài ra, bệnh giang mai ở phụ nữ mang thai còn có thể gây sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non và trẻ tử vong sau khi sinh.

Khi nào cần đi khám?

Hãy đi khám bác sĩ nếu nhận thấy những biểu hiện bất thường như dịch sinh dục bất thường, phát hiện vết loét không đau hoặc phát ban, đặc biệt là khi những biểu hiện này xảy ra ở vùng bẹn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra bệnh giang mai là do nhiễm một loại vi khuẩn có tên là Treponema pallidum. Vì vi khuẩn này có hình dạng xoắn như lò xo nên còn được gọi là xoắn khuẩn giang mai. Con đường lây truyền phổ biến nhất là qua tiếp xúc với vết loét của người bệnh khi quan hệ tình dục. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua những vết trầy, vết xước nhỏ trên da hoặc qua niêm mạc. Bệnh giang mai dễ lây lan nhất ở giai đoạn nguyên phát và thứ phát nhưng cũng có thể lây trong khoảng thời gian đầu giai đoạn tiềm ẩn.

Ngoài quan hệ tình dục, bệnh này cũng có thể lây qua sự tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương do giang mai, chẳng hạn như khi hôn hoặc lây từ người mẹ bị bệnh sang con trong thời gian mang thai hoặc khi sinh nở (giang mai bẩm sinh).

Bệnh giang mai không lây khi sử dụng chung bồn cầu, bồn tắm, quần áo, khăn, dụng cụ ăn uống, tay nắm cửa và các bề mặt khác.

Giang mai là bệnh có thể chữa khỏi nhưng nếu tiếp tục tiếp xúc với vết loét giang mai của người bệnh thì sẽ bị tái nhiễm.

Các yếu tố nguy cơ

Nguy cơ mắc bệnh giang mai sẽ cao hơn nếu như:

  • Quan hệ tình dục mà không sử dụng biện pháp bảo vệ
  • Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình
  • Nam giới quan hệ tình dục đồng giới
  • Bị nhiễm HIV/AIDS

Biện pháp chẩn đoán

Bệnh giang mai có thể được chẩn đoán bằng các phương pháp xét nghiệm:

  • Xét nghiệm máu: để xác nhận sự hiện diện của các kháng thể kháng xoắn khuẩn giang mai. Kháng thể là loại protein mà hệ miễn dịch sản sinh ra để chống lại nhiễm trùng. Kháng thể kháng xoắn khuẩn giang mai có thể tồn tại trong cơ thể suốt nhiều năm nên xét nghiệm máu sẽ giúp phát hiện cả tiền sử mắc bệnh giang mai trước đây.
  • Xét nghiệm dịch não tủy: nếu có dấu hiệu biến chứng về thần kinh do bệnh giang mai thì bác sĩ sẽ yêu cầu lấy mẫu dịch não tủy bằng thủ thuật chọc dò tủy sống và sau đó làm xét nghiệm.

Thông báo cho bạn tình

Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy đã mắc bệnh giang mai thì cần thông báo ngay cho bạn tình, bao gồm cả bạn tình hiện tại và bất kỳ ai đã từng quan hệ tình dục cùng trong vòng từ 3 tháng đến một năm trở lại để họ có thể đi xét nghiệm và điều trị nếu mắc. Nếu bạn tình hiện tại cũng mắc bệnh thì cả hai phải điều trị cho đến khi khỏi hẳn mới được quan hệ tình dục trở lại.

Việc thông báo cho những người đã từng quan hệ tình dục cùng sẽ giúp họ có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, đồng thời hạn chế sự lây lan bệnh sang nhiều người khác. Hơn nữa, vì một người có thể bị nhiễm bệnh giang mai nhiều lần nên việc cùng nhau điều trị sẽ giúp làm giảm nguy cơ tái nhiễm.

Sàng lọc cho phụ nữ có thai

Một người có thể bị lây bệnh giang mai mà không hề hay biết. Vì căn bệnh này có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi, thậm chí là tử vong nên các tổ chức y tế đều khuyến nghị tất cả phụ nữ mang thai đều nên làm xét nghiệm sàng lọc bệnh giang mai.

Điều trị

Dùng thuốc

Khi được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, bệnh giang mai rất dễ chữa khỏi. Phương pháp điều trị ưu tiên ở tất cả các giai đoạn là dùng penicillin - một loại thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh giang mai. Với những người bị dị ứng với penicillin thì bác sĩ sẽ kê một loại kháng sinh khác hoặc giải mẫn cảm trước và sau đó mới dùng penicillin.

Đối với những trường hợp mà bệnh giang mai được chẩn đoán ở giai đoạn nguyên phát, thứ phát hoặc đầu giai đoạn tiềm ẩn (dưới một năm) thì phương pháp điều trị được khuyến nghị là tiêm một mũi penicillin. Nếu như đã mắc bệnh giang mai trên một năm thì sẽ cần tiêm nhiều mũi hơn.

Thuốc kháng sinh penicillin là phương pháp điều trị duy nhất được sử dụng cho phụ nữ mang thai bị giang mai. Những phụ nữ bị dị ứng với penicillin sẽ phải giải mẫn cảm trước khi dùng thuốc. Ngay cả khi người mẹ đã điều trị giang mai trong thời gian mang thai thì con sau khi sinh ra cũng phải được xét nghiệm giang mai bẩm sinh và nếu bị lây bệnh thì sẽ cần điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Ngay sau điều trị có thể sẽ xảy ra phản ứng Jarisch-Herxheimer. Các dấu hiệu gồm có sốt, ớn lạnh, buồn nôn, đau nhức cơ thể và đau đầu. Phản ứng này thường chỉ kéo dài một ngày.

Theo dõi sau điều trị

Sau khi điều trị bệnh giang mai, bệnh nhân sẽ phải làm xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra đáp ứng với thuốc penicillin. Lịch tái khám cụ thể sẽ tùy thuộc vào giai đoạn bệnh được chẩn đoán.

Lưu ý, không quan hệ tình dục cho đến khi điều trị xong và xét nghiệm máu cho thấy bệnh đã được chữa khỏi hoàn toàn. Như đã nói ở trên, khi có kết quả xét nghiệm dương tình thì cần thông báo cho bạn tình để người đó cũng đi khám và điều trị nếu mắc. Ngoài ra, những người bị giang mai nên làm xét nghiệm HIV.

Biến chứng

Nếu không điều trị, bệnh giang mai có thể gây tổn thương nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể. Bệnh giang mai cũng làm tăng nguy cơ nhiễm HIV và đối với phụ nữ, bệnh này có thể gây ra các vấn đề khi mang thai. Điều trị kịp thời có thể ngăn ngừa biến chứng trong tương lai nhưng không thể phục hồi được những tổn thương đã xảy ra. Một số biến chứng của bệnh giang mai:

Gôm giang mai

Gôm giang mai là những sẩn hay u nhỏ hình thành trên da, xương, gan hoặc bất kỳ cơ quan nào ở giai đoạn cuối của bệnh giang mai. Gôm giang mai thường biến mất sau khi điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Vấn đề về thần kinh

Bệnh giang mai có thể gây ra một số vấn đề với hệ thần kinh, ví dự như:

  • Đau đầu
  • Đột quỵ
  • Viêm màng não
  • Điếc
  • Các vấn đề về thị giác, gồm có cả mù lòa
  • Sa sút trí tuệ
  • Mất cảm giác
  • Rối loạn chức năng sinh dục ở nam giới (rối loạn cương dương)
  • Tiểu són

Các vấn đề về tim mạch

Bệnh giang mai không được điều trị có thể gây ra các vấn đề về tim mạch như chứng phình động mạch và viêm động mạch chủ (động mạch chính của cơ thể) và các mạch máu khác. Bệnh lây truyền qua đường tình dục này còn có thể làm hỏng van tim.

Nhiễm HIV

Những người bị lây giang mai qua đường tình dục hoặc có vết loét ở bộ phận sinh dục do nguyên nhân khác sẽ có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 2 đến 5 lần so với bình thường. Vết loét giang mai rất dễ bị chảy máu và tạo điều kiện cho HIV dễ dàng xâm nhập vào cơ thể trong quá trình quan hệ tình dục.

Các biến chứng mang thai và sinh nở

Những phụ nữ mắc bệnh giang mai và đang mang thai sẽ có thể truyền bệnh sang cho thai nhi. Giang mai trong thai kỳ còn làm tăng đáng kể nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ tử vong trong vòng vài ngày sau khi sinh.

Phòng ngừa

Hiện chưa có vắc-xin phòng ngừa bệnh giang mai nhưng cũng giống như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, một số biện pháp để tránh bị giang mai gồm có:

  • Không quan hệ tình dục: cách chắc chắn nhất để không bị lây các bệnh xã hội như giang mai là không quan hệ tình dục.
  • Hạn chế số lượng bạn tình: một cách hiệu quả nữa để phòng ngừa bệnh giang mai là hạn chế số lượng bạn tình một cách tối đa và chỉ quan hệ tình dục với người mà mình biết rõ là không mắc bệnh.
  • Sử dụng bao cao su: bao cao su có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh giang mai nhưng phải chú ý để bao cao su che phủ hoàn toàn săng giang mai.
  • Tránh các chất kích thích: lạm dụng rượu bia hoặc các chất kích thích sẽ làm giảm khả năng tự chủ và dẫn đến các hành vi tình dục không an toàn.

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Bệnh cơ tuyến tử cung

Hiện khoa học vẫn chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh cơ tuyến tử cung nhưng bệnh này thường tự khỏi sau khi mãn kinh.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD)

STD không phải lúc nào cũng biểu hiện triệu chứng. Vì thế nên nhiều người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục trong suốt một thời gian dài mà không hề hay biết và tiếp tục lây sang người khác.

Bệnh viêm vùng chậu (PID)

Các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm vùng chậu có thể chỉ rất nhẹ và khó nhận biết. Đôi khi, bệnh còn không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục chlamydia

Chlamydia chủ yếu xảy ra ở phụ nữ trẻ, nhưng cũng có thể xảy ra ở cả nam giới và phụ nữ ở mọi nhóm tuổi. Bệnh này không khó điều trị, nhưng nếu không được điều trị thì có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Bệnh lậu

Trong nhiều trường hợp, bệnh lậu không biểu hiện triệu chứng. Nếu có thì các triệu chứng có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể nhưng chủ yếu vẫn là ở đường sinh dục.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây