Suy thận cấp tính

Suy thận cấp có thể gây tử vong và cần phải điều trị tích cực. Tuy nhiên, nếu điều trị kịp thời, chức năng thận có thể hồi phục sau suy thận cấp. Ở những người có sức khỏe tốt, chức năng thận có thể trở lại bình thường hoặc gần như bình thường.

Suy thận cấp tính là gì?

Suy thận cấp tính hay tổn thương thận cấp tính xảy ra khi thận đột ngột mất khả năng lọc chất thải ra khỏi máu. Khi thận mất khả năng lọc, chất thải sẽ tích tụ trong máu và dẫn đến mất cân bằng thành phần hóa học trong máu.

Trong những trường hợp suy thận cấp, chức năng thận suy giảm nhanh chóng, thường là chỉ trong vòng vài ngày. Suy thận cấp thường chủ yếu xảy ra ở những bệnh viên phải nằm viện, đặc biệt ở những người bị bệnh nặng phải chăm sóc đặc biệt.

Suy thận cấp có thể gây tử vong và cần phải điều trị tích cực. Tuy nhiên, nếu điều trị kịp thời, chức năng thận có thể hồi phục sau suy thận cấp. Ở những người có sức khỏe tốt, chức năng thận có thể trở lại bình thường hoặc gần như bình thường.

Triệu chứng suy thận cấp

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận cấp tính gồm có:

  • Tiểu ít (không phải ai cũng gặp triệu chứng này)
  • Cơ thể bị giữ nước, gây sưng phù ở cẳng chân, mắt cá chân hoặc bàn chân
  • Khó thở
  • Mệt mỏi, không có sức lực
  • Không tỉnh táo
  • Buồn nôn
  • Rối loạn nhịp tim
  • Đau hoặc tức ngực
  • Trường hợp nghiêm trọng có thể bị co giật hoặc hôn mê

Đôi khi suy thận cấp không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào và được phát hiện khi thăm khám các bệnh khác.

Khi nào cần đi khám?

Đến bệnh viện ngay lập tức hoặc gọi cấp cứu nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của suy thận cấp tính.

Nguyên nhân suy thận cấp

Suy thận cấp tính có thể xảy ra do:

  • Mắc các bệnh lý gây giảm lưu lượng máu đến thận
  • Thận bị tổn thương trực tiếp
  • Niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang) bị tắc nghẽn và chất thải không thể thoát ra bên ngoài cơ thể qua nước tiểu

Giảm lưu lượng máu đến thận

Các bệnh lý và vấn đề sức khỏe có thể làm giảm lưu lượng máu đến thận và dẫn đến tổn thương thận gồm có:

  • Mất máu
  • Nhồi máu cơ tim
  • Bệnh tim mạch
  • Nhiễm trùng
  • Suy gan
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ)
  • Bỏng nặng
  • Mất nước nghiêm trọng

Lưu lượng máu đến thận giảm còn có thể xảy ra do một số loại thuốc như thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc chống viêm không steroid như aspirin, ibuprofen và naproxen sodium.

Tổn hại thận

Những nguyên nhân có thể làm hỏng thận và dẫn đến suy thận cấp tính gồm có:

  • Cục máu đông trong tĩnh mạch và động mạch trong và xung quanh thận
  • Tích tụ cholesterol gây tắc nghẽn mạch máu trong thận
  • Viêm cầu thận – tình trạng viêm ở các bộ phận lọc nhỏ trong thận
  • Hội chứng urê huyết tán huyết - tình trạng xảy ra do các tế bào hồng cầu bị phá hủy sớm
  • Các bệnh do nhiễm trùng, chẳng hạn như Covid-19 (bệnh lý do nhiễm virus SARS-CoV-2)
  • Lupus ban đỏ hệ thống - một bệnh tự miễn có thể gây viêm cầu thận
  • Thuốc men, chẳng hạn như một số loại thuốc hóa trị, thuốc kháng sinh và thuốc cản quang được sử dụng trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
  • Xơ cứng bì - một nhóm bệnh hiếm gặp ảnh hưởng đến da và mô liên kết
  • Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối - một chứng bệnh về máu hiếm gặp
  • Ngộ độc - chẳng hạn như ngộ độc rượu, ngộ độc kim loại nặng và cocaine
  • Tiêu cơ vân (mô cơ bị phân hủy), dẫn đến tổn thương thận do độc tố từ sự phân hủy mô cơ
  • Hội chứng ly giải u (tế bào khối u bị phá hủy), dẫn đến giải phóng các chất độc gây tổn hại thận

Ứ nước tiểu trong thận

Một số bệnh lý có thể gây tắc nghẽn đường tiết niệu, khiến nước tiểu không thể thoát ra ngoài cơ thể và dẫn đến tổn thương thận cấp tính. Các bệnh lý này gồm có:

  • Ung thư bàng quang
  • Cục máu đông trong đường tiết niệu
  • Ung thư cổ tử cung
  • Ung thư đại trực tràng
  • Phì đại tiền liệt tuyến
  • Sỏi thận
  • Tổn thương các dây thần kinh kiểm soát chức năng bàng quang
  • Ung thư tuyến tiền liệt

Ai có nguy cơ suy thận cấp?

Gần như tất cả các trường hợp suy thận cấp tính đều có liên quan đến các bệnh lý hay vấn đề sức khỏe khác. Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp gồm có:

  • Bệnh nhân đang phải nằm viện, đặc biệt là những người đang mắc các bệnh nghiêm trọng cần được chăm sóc đặc biệt
  • Tuổi cao
  • Tắc nghẽn mạch máu ở tay hoặc chân (bệnh động mạch ngoại biên)
  • Tiểu đường
  • Cao huyết áp
  • Suy tim
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan
  • Một số bệnh ung thư và phương pháp điều trị ung thư

Biến chứng suy thận cấp

Suy thận cấp tính có thể dẫn đến các biến chứng như:

  • Tụ dịch: Suy thận cấp tính có thể dẫn đến tình trạng tích tụ dịch trong phổi, gây khó thở.
  • Tức ngực: Suy thận cấp có thể dẫn đến viêm màng ngoài tim (viêm lớp niêm mạc bao phủ xung quanh tim) và gây đau tức ngực.
  • Yếu cơ: Tình trạng mất cân bằng chất lỏng và chất điện giải trong cơ thể do chức năng thận suy giảm có thể dẫn đến yếu cơ.
  • Tổn thương thận vĩnh viễn: Đôi khi, suy thận cấp tính dẫn đến mất chức năng thận vĩnh viễn hoặc bệnh thận giai đoạn cuối. Những người bị bệnh thận giai đoạn cuối cần phải lọc máu suốt đời hoặc phải phẫu thuật ghép thận. Lọc máu là phương pháp can thiệp để loại bỏ chất độc và chất thải ra khỏi máu.
  • Tử vong: Suy thận cấp tính có thể dẫn đến mất chức năng thận và cuối cùng là tử vong.

Phòng ngừa suy thận cấp

Suy thận cấp thường khó dự đoán và phòng ngừa nhưng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng các cách dưới đây:

  • Dùng đúng liều lượng thuốc giảm đau không kê đơn: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và uống đúng liều lượng các loại thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như aspirin, acetaminophen, ibuprofen và naproxen sodium. Dùng những loại thuốc này quá liều có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận, đặc biệt là khi đã mắc bệnh thận, tiểu đường hoặc cao huyết áp từ trước.
  • Kiểm soát bệnh thận và các bệnh lý mãn tính khác: Những người đã mắc bệnh thận hoặc một  bệnh lý khác làm tăng nguy cơ suy thận cấp, chẳng hạn như tiểu đường hoặc cao huyết áp cần tuân thủ đúng kế hoạch điều trị và làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát tình trạng bệnh.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: Hãy tăng cường hoạt động thể chất, ăn uống cân bằng, điều độ và chỉ uống rượu bia ở mức độ vừa phải hoặc không uống.

Chẩn đoán suy thận cấp

Trong những trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng suy thận cấp, bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp chẩn đoán dưới đây:

  • Đo lượng nước tiểu 24 giờ: Đo thể tích nước tiểu thu được trong vòng 24 giờ để xác định nguyên nhân gây suy thận.
  • Xét nghiệm nước tiểu thông thường: Phân tích một mẫu nước tiểu để tìm những dấu hiệu suy thận.
  • Xét nghiệm máu: Đánh giá chức năng thận qua nồng độ urê và creatinin trong máu.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) giúp quan sát hình ảnh của thận.
  • Sinh thiết thận: Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết thận để chẩn đoán suy thận cấp. Đây là thủ thuật sử dụng một cây kim dài đưa qua da vào thận để lấy mẫu mô thận và đem đi phân tích.

Điều trị suy thận cấp

Suy thận cấp thường phải nhập viện điều trị và hầu hết những người bị suy thận cấp đều là những bệnh nhân đang nằm viện. Thời gian nhập viện tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận cấp và tốc độ hồi phục của thận.

Đôi khi, bệnh nhân có thể tự phục hồi tại nhà.

Điều trị nguyên nhân gốc rễ gây tổn thương thận

Để điều trị suy thận cấp tính, đầu tiên cần xác định nguyên nhân gây hỏng thận. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gốc rễ gây suy thận.

Ngăn ngừa và điều trị biến chứng cho đến khi thận hồi phục

Một điều quan trọng trong thời gian điều trị suy thận cấp tính là phải ngăn ngừa các biến chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho thận hồi phục. Các biện pháp điều trị giúp ngăn ngừa các biến chứng gồm có:

  • Cân bằng lượng chất lỏng trong máu: Nếu nguyên nhân gây suy thận cấp là do thiếu chất lỏng trong máu thì người bệnh sẽ phải truyền dịch tĩnh mạch để bổ sung chất lỏng. Tuy nhiên đôi khi, suy thận cấp lại gây tình trạng giữ nước, dẫn đến phù nề ở tay và chân. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ chỉ định dùng thuốc (thuốc lợi tiểu) để thúc đẩy cơ thể đào thải bớt chất lỏng.
  • Thuốc kiểm soát kali huyết: Khi bị suy thận, thận sẽ bị giảm khả năng lọc kali khỏi máu. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ chỉ định dùng canxi, glucose hoặc natri polystyrene sulfonate để ngăn ngừa tình trạng tăng kali máu (nồng độ kali trong máu cao). Quá nhiều kali trong máu có thể gây rối loạn nhịp tim nguy hiểm và yếu cơ.
  • Bổ sung canxi: Nếu nồng độ canxi trong máu giảm quá thấp, bác sĩ sẽ chỉ định truyền canxi.
  • Lọc máu để loại bỏ chất độc khỏi máu: Nếu chất độc tích tụ trong máu, người bệnh sẽ cần phải lọc máu tạm thời để loại bỏ chất độc và chất lỏng thừa ra khỏi cơ thể trong khi chờ chức năng thận hồi phục. Lọc máu cũng giúp loại bỏ lượng kali thừa trong máu. Trong quá trình lọc máu, máu được đưa ra khỏi cơ thể vào trong thiết bị lọc và máu sau khi lọc sẽ được đưa trở lại vào cơ thể.

Điều chỉnh chế độ ăn uống

Trong thời gian thận phục hồi sau suy thận cấp, người bệnh cần điều chỉnh chế độ ăn uống để thận không phải làm việc nhiều và hỗ trợ thận hồi phục chức năng:

  • Chọn thực phẩm chứa ít kali: Người bệnh nên chọn các loại thực phẩm có hàm lượng kali thấp như táo, súp lơ, ớt, nho và dâu tây, đồng thời tránh các loại thực phẩm giàu kali như chuối, cam, khoai tây, rau cải và cà chua.
  • Hạn chế natri: Giảm lượng natri bằng cách sử dụng ít muối khi nấu ăn và tránh các loại thực phẩm chứa nhiều muối như bánh quy mặn, dưa muối, thịt nguội hay bim bim.
  • Giảm lượng phốt pho: Phốt pho là một khoáng chất có trong nhiều loại thực phẩm, chẳng hạn như bánh mì nguyên cám, bột yến mạch, ngũ cốc nguyên cám, nước ngọt có ga sẫm màu, các loại hạt và bơ đậu phộng. Nồng độ phốt pho trong máu cao có thể làm giảm mật độ khoáng xương và gây ngứa ngáy. Những người bị suy thận cấp tính nên giảm lượng phốt pho trong chế độ ăn uống để thận hồi phục nhanh hơn.

Khi thận đã hồi phục hoàn toàn, người bệnh có thể ăn uống trở lại bình thường và không cần phải theo chế độ ăn kiêng đặc biệt nào nữa nhưng vẫn nên ăn uống lành mạnh để bảo vệ sức khỏe.

  Ý kiến bạn đọc

Tin liên quan

Bệnh thận mạn tính

Bệnh thận mạn tính xảy ra khi một bệnh lý hoặc tình trạng làm suy giảm chức năng thận. Dần dần, tổn thương thận ngày càng tiến triển nặng trong vòng vài tháng hoặc vài năm.

Đau âm hộ mãn tính

Khi gặp hiện tượng khó chịu bất thường ở vùng âm hộ thì hãy đi khám bác sĩ phụ khoa. Đừng vì ngại ngùng mà để vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD)

STD không phải lúc nào cũng biểu hiện triệu chứng. Vì thế nên nhiều người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục trong suốt một thời gian dài mà không hề hay biết và tiếp tục lây sang người khác.

Đau vùng chậu mãn tính ở phụ nữ

Đau vùng chậu mãn tính có thể là do nhiều nguyên nhân gây ra. Đó có thể là triệu chứng của một bệnh hoặc cũng có thể là một vấn đề riêng biệt.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục chlamydia

Chlamydia chủ yếu xảy ra ở phụ nữ trẻ, nhưng cũng có thể xảy ra ở cả nam giới và phụ nữ ở mọi nhóm tuổi. Bệnh này không khó điều trị, nhưng nếu không được điều trị thì có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây