Cao huyết áp: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị

Thứ hai - 16/12/2019 04:21
Cao huyết áp còn được gọi là huyết áp cao- tăng huyết áp. Đây là bệnh tim mạch phổ biến nhất.

Giới thiệu bệnh cao huyết áp

Huyết áp (HA) là lực đẩy máu tác động lên thành động mạch khi máu được tim bơm đi khắp cơ thể bạn. Giống như không khí trong lốp xe hoặc nước trong ống, máu sẽ làm đầy các động mạch của bạn đến một điểm giới hạn. Cũng như khi áp lực không khí quá lớn có thể làm hỏng lốp, hoặc áp lực nước nước quá mạnh có thể làm hỏng ống, huyết áp cao có thể làm tổn thương động mạch của bạn và dẫn đến các tình trạng nguy hiểm đến tính mạng như bệnh nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não.

Riêng ở Mỹ, khoảng 30% người lớn bị huyết áp cao.

Nếu bạn có bệnh này, có thể bạn sẽ phát hiện ra nó trong quá trình kiểm tra sức khỏe định kỳ. Hoặc, bạn có thể đã nhận thấy vấn đề khi bạn tự đo HA tại nhà. Nếu đó là trường hợp của bạn, hãy chắc chắn gặp bác sĩ để biết chắc chắn. Bác sĩ cũng có thể chỉ cho bạn những điều hữu ích để đối phó với nó.

Huyết áp được đo như thế nào?

Kết quả đo sẽ xuất hiện dưới dạng hai số. Thứ nhất, số cao hơn là HA tâm thu của bạn. Đó là áp lực của động mạch khi tim đập. Số thứ hai là HA tâm trương, áp lực trong động mạch khi tim nghỉ giữa nhịp đập.

Huyết áp bình thường tăng từ khoảng 64/40 khi mới sinh lên khoảng 120/80 ở người trưởng thành khỏe mạnh. Nếu đo huyết áp ngay sau khi bạn phát biểu một bài diễn văn hoặc chạy bộ 5 dặm, có lẽ nó sẽ hơi cao. Điều này không có nghĩa là báo động, bởi vì HA tự nhiên sẽ tăng và giảm khi có sự thay đổi trong hoạt động hoặc trạng thái cảm xúc.

Nó cũng là điều bình thường khi huyết áp khác nhau giữa người này với người khác, thậm chí từ một vùng trên cơ thể so với vùng khác. Nhưng nếu HA của bạn ở mức cao, bạn nên nói chuyện với bác sĩ về cách điều trị. Tăng HA làm cho tim hoạt động vượt quá khả năng của nó. Cùng với việc làm tổn thương các mạch máu, nó có thể làm hỏng não, mắt và thận của bạn.

Thế nào là cao huyết áp?

Những người có chỉ số HA 140/90 hoặc cao hơn, đo ít nhất hai lần, là có huyết áp cao.

Nếu là 180/110 hoặc cao hơn, hãy gặp bác sĩ ngay, vì có thể xuất hiện cơn tăng HA kịch phát- rất nguy hiểm.

Bác sĩ của bạn cũng có thể cho bạn biết rằng bạn mắc vấn đề tiền tăng huyết áp. Đó là khi HA của bạn cao hơn một chút so với 120/80. Khoảng 75 triệu người Mỹ rơi vào hạng mục này. Tiền tăng HA có thể làm tăng nguy cơ gây tổn hại đến động mạch, tim, não và thận của bạn. Nhiều bác sĩ nói rằng tiền tăng HA nên được điều trị. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy hiệu quả điều trị đạt được lâu dài.

Nhiều người bị HA cao không nhận ra mình có nó. Nó thường được gọi là "kẻ sát nhân im lặng" vì nó hiếm khi gây ra các triệu chứng, ngay cả khi nó gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho cơ thể.

Nếu không điều trị, cao huyết áp có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như:

  • Các vấn đề về tầm nhìn
  • Nhồi máu cơ tim
  • Tai biến mạch máu não
  • Suy thận
  • Suy tim

Những bệnh nhân nặng có HA rất cao có thể bị "cơn tăng huyết áp kịch phát". Đó là một tình trạng nguy hiểm có thể phát triển nhanh chóng và làm hỏng các cơ quan của bạn một cách nhanh chóng. Nếu bạn có nó, bạn nên gặp bác sĩ ngay.

May mắn thay, huyết áp cao có thể được kiểm soát. Bước đầu tiên là kiểm tra HA thường xuyên.

Những ai bị huyết áp cao?

Huyết áp cao thường xảy ra ở những người có tiền sử gia đình bị HA cao, bệnh tim hoặc tiểu đường.

Nó cũng phổ biến hơn ở những người:

  • Người Mỹ gốc Phi
  • Trên 55 tuổi
  • Thừa cân
  • Ít vận động
  • Người nghiện rượu nặng
  • Người hút thuốc lá

Nếu bạn ăn những thức ăn có nhiều muối, hoặc dùng thuốc như NSAIDs (như ibuprofen và aspirin), thuốc giảm sung huyết mũi, và các loại thuốc bất hợp pháp như cocain, bạn cũng có nguy cơ cao bị HA cao.

Cao huyết áp vô căn

Trong 95% trường hợp cao huyết áp được báo cáo ở Hoa Kỳ, nguyên nhân là không thể xác định được. Đây gọi là cao HA vô căn.

HA cao có xu hướng di truyền trong gia đình. Tuổi tác và chủng tộc cũng đóng một vai trò nguy cơ.

Hơn 40% người Mỹ gốc Phi ở Hoa Kỳ có HA cao.

Chế độ ăn uống và lối sống cũng đóng một vai trò lớn trong tăng HA vô căn. Mối liên quan giữa muối và HA cao đặc biệt đáng chú ý. Những người sống ở các hòn đảo phía bắc Nhật Bản ăn nhiều muối hơn bất cứ ai trên thế giới. Họ cũng có nhiều khả năng bị tăng huyết áp.

Nhiều người bị HA cao là "nhạy cảm với muối". Điều đó có nghĩa là bất cứ ăn cái gì nhiều muối hơn sẽ làm tăng HA của họ.

Những yếu tố khác liên quan đến cao huyết áp vô căn bao gồm:

  • Béo phì
  • Bệnh tiểu đường
  • Stress
  • Mức kali, canxi và magiê thấp
  • Ít hoạt động thể chất
  • Sử dụng rượu nặng

Cao huyết áp thứ phát

Khi một nguyên nhân trực tiếp nào đó gây ra huyết áp cao có thể xác định được, đó gọi là cao huyết áp thứ phát. Bệnh thận là nguyên nhân phổ biến nhất.

Tăng HA cũng có thể do các khối u hoặc các bệnh lý tuyến thượng thận (các tuyến nhỏ nằm trên đỉnh thận của bạn) làm giải phóng một số lượng lớn các nội tiết làm tăng HA.

Thuốc ngừa thai - đặc biệt là những thuốc có estrogen - và mang thai có thể làm tăng HA. Các loại thuốc khác cũng có thể gây ra vấn đề này. Kiểm tra với bác sĩ của bạn để xem có yếu tố nào làm HA của bạn tăng lên không.

Triệu chứng cao huyết áp

Một trong những khía cạnh nguy hiểm nhất của tăng huyết áp là bạn có thể không biết rằng bạn mắc nó. Trên thực tế, gần 1/3 số người bị HA cao không biết mình đang mắc bệnh. Cách duy nhất để biết liệu huyết áp của bạn có cao hay không thông qua kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc đo huyết áp. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có người thân bị cao HA.

Nếu huyết áp của bạn rất cao, có thể có một số triệu chứng để tìm ra, bao gồm:

  • Đau đầu nhiều
  • Mệt mỏi hoặc nhầm lẫn
  • Các vấn đề về tầm nhìn
  • Tức ngực
  • Khó thở
  • Nhịp tim không đều
  • Tiểu ra máu
  • Đánh trống ngực, mạch máu đập mạnh ở cổ, hoặc tai

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy khám ngay bác sĩ. Bạn có thể đang có cơn tăng huyết áp kịch phát có thể dẫn đến đau tim hoặc tai biến mạch máu não.

Tăng HA không điều trị có thể dẫn đến các bệnh nghiêm trọng, bao gồm đột quỵ, bệnh tim, suy thận và các vấn đề về mắt.

Chẩn đoán bệnh huyết áp cao

Cao huyết áp thường được gọi là "bệnh im lặng" bởi vì bạn thường không biết rằng bạn đang bị bệnh này. Có thể không có triệu chứng hoặc dấu hiệu nào cả. Tuy nhiên, nó làm hư hại cơ thể và cuối cùng có thể gây ra các vấn đề như tai biến mạch máu não và các bệnh tim mạch khác.

Vì vậy, điều quan trọng là thường xuyên theo dõi huyết áp của bạn, đặc biệt là nếu nó đã từng cao hoặc cao hơn giới hạn "bình thường" hoặc nếu bạn có tiền sử gia đình bị HA cao.

Đo huyết áp

Huyết áp thường được đo bằng thiết bị gọi là huyết áp kế. Trên thị trường có nhiều loại thiết bị, cả cơ học và điện tử. Bạn có thể mua một thiết bị như thế để dùng ở nhà. Các chỉ số HA đo ở nhà có thể đặc biệt hữu ích trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh cao HA bởi vì chúng đại diện cho những gì đang xảy ra trong thực tế (chứ không phải chỉ tại phòng khám của bác sĩ). Nhưng trước khi những con số này được sử dụng vào các quyết định điều trị, điều quan trọng là mang theo thiết bị đến phòng khám của bác sĩ của bạn và kiểm tra nó có hoạt động chính xác không. Huyết áp được ghi nhận là hai con số: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

  • Huyết áp tâm thu là áp lực tối đa khi tim đập, để bơm máu đi khắp cơ thể.
  • Huyết áp tâm trương là áp lực thấp nhất giữa các nhịp tim, khi tim đầy máu.

Huyết áp có đơn vị đo là milimét thủy ngân (mm Hg) và ký hiệu HA tâm thu/HA tâm trương (ví dụ 120/80 mm Hg)

Theo hướng dẫn gần đây nhất, HA bình thường nhỏ hơn 120/80 mm Hg. Tăng huyết áp là HA lớn hơn 140/90.

Đối với người trên 60 tuổi, huyết áp cao được định nghĩa là 150/90 hoặc cao hơn. Tiền tăng huyết áp là HA từ 120-139/80- 89.

Huyết áp có thể tăng hoặc giảm, tùy theo tuổi tác, tình trạng tim, cảm xúc, hoạt động và thuốc bạn uống. Một lần đo HA tăng không có nghĩa là bạn bị cao HA. Cần đo huyết áp vào các thời điểm khác nhau, khi bạn nghỉ ngơi thoải mái ít nhất 5 phút. Để chẩn đoán cao HA, thường cần phải có ít nhất 3 lần đo.

Ngoài việc đo huyết áp, bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử của bạn (trước đây bạn có gặp vấn đề về tim mạch không), đánh giá các yếu tố nguy cơ ( bạn có hút thuốc không, có cholesterol máu cao không, bệnh tiểu đường…). Và bác sĩ cũng sẽ hỏi bạn về tiền sử gia đình (có thành viên nào trong gia đình bạn bị HA cao hoặc bệnh tim không).

Bác sĩ của bạn cũng sẽ tiến hành khám lâm sàng. Bác sĩ có thể sử dụng ống nghe để nghe tiếng tim của bạn xem có âm thanh bất thường không. Nếu có các "tiếng thổi" bất thường có thể chỉ ra một vấn đề với các van tim. Bác sĩ cũng sẽ nghe thấy âm thanh rít có thể cho biết động mạch của bạn bị tắc. Bác sĩ cũng có thể kiểm tra mạch đập (bắt mạch) ở cánh tay và mắt cá để xác định xem mạch đập có yếu không hay thậm chí mất mạch.

Nếu bạn được chẩn đoán bị cao huyết áp, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm khác, chẳng hạn như:

  • Điện tim đồ (EKG hoặc ECG): Một xét nghiệm đánh giá yếu tố tín hiệu điện trong tim, và nhịp tim thông qua các điện cực gắn vào cánh tay, chân và ngực. Các kết quả được ghi trên giấy đồ thị.
  • Siêu âm tim: Siêu âm tim giúp nhìn và đánh giá được hình ảnh của van tim và buồng tim. Việc bơm máu của tim có thể được đánh giá và đo đạc được kích thước buồng tim và độ dày của thành tim,…

Tổng quan điều trị cao huyết áp

Cao huyết áo, là nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến đột qụy, đau tim, suy tim hoặc bệnh thận. Mục tiêu điều trị cao huyết áp là giảm huyết áp và bảo vệ các cơ quan quan trọng, chẳng hạn như não, tim và thận khỏi bị tổn thương. Theo nghiên cứu, điều trị tăng HA giúp giảm đột quỵ (giảm trung bình 35% -40%), đau tim (20% -25%) và suy tim (trên 50%).

HA cao bây giờ được phân loại như sau: cao hơn 140/90 ở người dưới 60 tuổi, và cao hơn 150/90 ở người trên 60 tuổi.

Để ngăn ngừa HA cao, mọi người nên được khuyến khích thực hiện thay đổi lối sống, chẳng hạn như ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, bỏ hút thuốc, và tập thể dục nhiều hơn nữa.

Điều trị bằng thuốc được khuyến cáo giúp hạ thấp huyết áp xuống dưới 140/90 ở người dưới 60 tuổi, và dưới 150/90 ở người trên 60 tuổi.

Điều trị HA cao liên quan đến thay đổi lối sống và có thể điều trị bằng thuốc.

Thay đổi lối sống để điều trị huyết áp cao

Một bước quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị cao HA là một lối sống lành mạnh. Bạn có thể giảm HA bằng những thay đổi lối sống sau đây:

  • Giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì
  • Bỏ hút thuốc
  • Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn DASH (ăn nhiều trái cây, rau và các sản phẩm sữa ít chất béo, ít chất béo bão hòa)
  • Giảm lượng muối trong chế độ ăn uống của bạn xuống dưới 1.500 miligam mỗi ngày nếu bạn bị cao HA; Người lớn khỏe mạnh nên cố gắng hạn chế lượng muối ăn vào không quá 2.300 miligam mỗi ngày (khoảng 1 muỗng cà phê muối).
  • Tập thể dục thường xuyên (như đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày, vài ngày một tuần)
  • Hạn chế uống rượu hai ly/ngày đối với nam giới, một ly/ ngày đối với phụ nữ

Ngoài tác dụng giảm huyết áp, các biện pháp này còn làm tăng hiệu quả của thuốc điều trị huyết áp.

Thuốc điều trị huyết áp cao

Có nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh cao HA, bao gồm:

  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs)
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc chẹn beta
  • Thuốc chẹn kênh calci
  • Thuốc chẹn alpha
  • Các chất chủ vận alpha
  • Thuốc ức chế renin
  • Thuốc kết hợp

Thuốc lợi tiểu thường được khuyến cáo là thuốc đầu tiên của điều trị cho hầu hết những bệnh nhân tăng HA.

Tuy nhiên, bác sĩ có thể bắt đầu bằng một loại thuốc khác nếu bạn có một số bệnh lý khác. Ví dụ, thuốc ức chế men chuyển ACE thường là một sự lựa chọn cho một người mắc bệnh tiểu đường. Nếu một loại thuốc không tác dụng hoặc không thích hợp, có thể sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc dùng thuốc thay thế.

Sau khi bắt đầu trị cao HA, bạn nên gặp bác sĩ ít nhất mỗi tháng một lần cho đến khi đạt được huyết áp mục tiêu. Một hoặc hai lần một năm, bác sĩ có thể kiểm tra lượng kali trong máu (thuốc lợi tiểu có thể làm giảm Kali máu và thuốc chất ức chế men chuyển ACE và thuốc ARB có thể làm tăng lượng Kali) và các chất điện giải và mức BUN / creatinine (để kiểm tra sức khoẻ của thận).

Sau khi đạt được HA mục tiêu, bạn nên tiếp tục khám định kỳ ba đến sáu tháng, tùy thuộc vào việc bạn có các bệnh khác như suy tim hay không.

Thuốc điều trị cao huyết áp và cơ chế hoạt động

Đối với hầu hết mọi người, thuốc là một phần quan trọng trong kế hoạch giảm huyết áp. Những loại thuốc điều trị HA này, sẽ không chữa khỏi được bệnh cao huyết áp. Nhưng chúng có thể giúp đưa huyết áp trở lại bình thường.

Bạn nên uống thuốc nào, điều này phụ thuộc vào những yếu tố như:

  • Mức HA của bạn cao như thế nào
  • Nguyên nhân gây tăng huyết áp
  • Đáp ứng với thuốc của cơ thể bạn
  • Các bệnh lý khác mà bạn mắc phải

Nhiều người cần kết hợp nhiều loại thuốc để kiểm soát được bệnh. Có thể mất một thời gian làm việc với bác sĩ để tìm thuốc và liều phù hợp nhất cho bạn.

Thuốc lợi tiểu

Đây thường được gọi là "viên thuốc nước". Chúng thường là loại thuốc HA đầu tiên mà bác sĩ sẽ thử.

Chúng giúp thận của bạn đào thải muối và nước ra khỏi cơ thể. Khi bạn có ít chất lỏng trong mạch máu, áp lực bên trong sẽ thấp hơn.

  • Amiloride (Midamor)
  • Bumetanide (Bumex)
  • Chlorthalidone (Hygroton)
  • Chlorothiazide (Diuril)
  • Furosemide (Lasix)
  • Hydrochlorothiazide hoặc HCTZ (Esidrix, Hydrodiuril, Microzide)
  • Indapamide (Lozol)
  • Metolazone (Mykrox, Zaroxolyn)
  • Spironolactone (Aldactone)
  • Triamterene (Dyrenium)

Đôi khi bạn có thể có nhiều hơn một dược chất lợi tiểu trong một viên thuốc duy nhất

  • Amiloride + hydrochlorothiazide (Moduretic)
  • Spironolactone + hydrochlorothiazide (Aldactazide)
  • Triamterene + hydrochlorothiazide (Dyazide, Maxzide)

Thuốc chẹn beta

Chúng sẽ làm chậm nhịp tim của bạn và giữ cho trái tim bạn không bóp quá mạnh. Điều này làm cho máu đi qua các mạch máu với lưu lượng ít hơn.

  • Acebutolol (Sectral)
  • Atenolol (Tenormin)
  • Betaxolol (Kerlone)
  • Bisoprolol (Zebeta)
  • Carteolol (Cartrol)
  • Metoprolol (Lopressor, Toprol XL)
  • Nadolol (Corgard)
  • Nebivolol (Bystolic)
  • Penbutolol (Levatol)
  • Pindolol (Visken)
  • Propranolol (Inderal)
  • Sotalol (Betapace)
  • Timolol (Blocadren)

Thuốc chẹn alpha

Thuốc ngăn chặn các tín hiệu thần kinh gây co mạch máu của bạn. Khi các mạch máu được thư giãn ( giãn mạch), làm cho máu có thể di chuyển dễ dàng hơn và giảm huyết áp tổng thể của bạn.

  • Doxazosin (Cardura)
  • Prazosin (Minipress)
  • Terazosin (Hytrin)

Thuốc ức chế men chuyển ACE

Các chất ức chế men chuyển angiotensin ngăn cơ thể của bạn tạo ra nội tiết gây co mạch. Việc giảm nội tiết này trong cơ thể, các mạch máu sẽ giãn tốt hơn.

  • Benazepril (Lotensin)
  • Captopril (Capoten)
  • Enalapril (Vasotec)
  • Fosinopril (Monopril)
  • Lisinopril (Prinivil, Zestril)
  • Moexipril (Univasc)
  • Perindopril (Aceon)
  • Quinapril (Accupril)
  • Ramipril (Altace)
  • Trandolapril (Mavik)

Thuốc chẹn kênh calci

Thuốc chẹn kênh calci là thuốc dùng để hạ huyết áp. Chúng hoạt động bằng cách làm chậm chuyển động của canxi vào các tế bào của tim và thành mạch máu. Kết quả là, tim không phải làm việc chăm chỉ, và huyết áp giảm xuống.

Ví dụ về thuốc chẹn kênh calci bao gồm:

  • Norvasc (amlodipine)
  • Plendil (felodipine)
  • DynaCirc (isradipine)
  • Cardene (nicardipine)
  • Procardia XL, Adalat (nifedipine)
  • Cardizem, Dilacor, Tiazac, Diltia XL (diltiazem)
  • Sular (Nisoldipine)
  • Isoptin, Calan, Verelan, Covera-HS (verapamil)

Tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh Canxi

Tác dụng phụ tiềm ẩn khi dùng thuốc chẹn kênh calci bao gồm:

  • Chóng mặt hoặc lâng lâng
  • Huyết áp thấp
  • Các vấn đề nhịp tim
  • Khô miệng
  • Phù (mắt cá chân, chân, hoặc cẳng chân)
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Phát ban da
  • Táo bón hoặc tiêu chảy
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

Các hướng dẫn về thuốc chặn kênh canxi

Trước khi dùng thuốc chặn kênh calci, hãy nói với bác sĩ của bạn:

  • Về bất kỳ bệnh lý nào bạn có, bao gồm bất kỳ rối loạn nhịp tim, mạch máu, thận hoặc bệnh gan
  • Nói về mọi loại thuốc bạn đang dùng, bao gồm bất kỳ thuốc mua tự do hoặc thảo dược; Một số loại thuốc có thể tương tác với thuốc chẹn kênh calci.

Nên sử dụng thuốc chẹn kênh calci như thế nào?

Hầu hết các chất chẹn kênh canxi đều có thể dùng với thức ăn hoặc sữa; Tuy nhiên, hãy hỏi bác sĩ. Làm theo hướng dẫn trên nhãn để biết mức độ thường xuyên sử dụng. Số lượng liều dùng mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều, và thời gian cần uống thuốc sẽ phụ thuộc vào loại thuốc được kê toa và bệnh lý của bạn. Tránh nước bưởi trong khi dùng các loại thuốc này vì bưởi ngăn ngừa sự phân hủy của thuốc trong cơ thể.

Hãy chắc chắn thường xuyên gặp bác sĩ để đảm bảo thuốc đang hoạt động khi cần và không gây ra bất kỳ phản ứng phụ không thể chịu được. Bác sĩ có thể muốn thay đổi liều nếu thuốc không có tác dụng dự định.

Tương tác với các thuốc chẹn kênh calci

Bưởi và nước ép bưởi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều thuốc chẹn kênh canxi. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem liệu thuốc chẹn kênh canxi có bị ảnh hưởng bởi nước ép bưởi hay không.

Không uống rượu khi đang dùng thuốc chặn kênh calci. Rượu ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc và làm tăng các phản ứng phụ.

Dùng các thuốc trị huyết áp khác kết hợp với thuốc chẹn kênh canxi có thể làm giảm huyết áp đột ngột. Thảo luận với bác sĩ cách tốt nhất để uống thuốc nếu bạn đang dùng các loại thuốc khác.

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) là thuốc điều trị cao huyết áp làm mở rộng hay làm giãn mạch máu để cải thiện lượng máu của tim bơm và hạ huyết áp. Thuốc ức chế ACE cũng làm tăng lưu lượng máu, làm giảm gánh nặng cho tim và có thể giúp bảo vệ thận khỏi những ảnh hưởng của cao huyết áp và đái tháo đường.

Thuốc ức chế ACE được sử dụng để điều trị một số bệnh liên quan đến tim, bao gồm cao huyết áp, suy tim, đau tim, và ngăn ngừa các tổn thương thận liên quan đến cao huyết áp và tiểu đường. Ví dụ về chất ức chế ACE bao gồm:

  • Capoten (captopril)
  • Vasotec (enalapril)
  • Prinivil, Zestril (lisinopril)
  • Lotensin (benazepril)
  • Monopril (fosinopril)
  • Altace (ramipril)
  • Accupril (quinapril)
  • Aceon (perindopril)
  • Mavik (trandolapril)
  • Univasc (moexipril)

Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển ACE

Giống như bất kỳ loại thuốc nào, chất ức chế ACE có thể có một số tác dụng phụ. Chúng có thể bao gồm:

  • Ho. Nếu triệu chứng này vẫn còn hoặc trầm trọng, hãy liên hệ với bác sĩ. Hỏi bác sĩ loại thuốc ho nào bạn nên sử dụng để kiểm soát ho.
  • Da đỏ, ngứa hoặc phát ban. Liên hệ với bác sĩ; Không tự ý điều trị phát ban.
  • Chóng mặt, buồn chán hoặc ngất khi ngồi/đứng dậy. Tác dụng phụ này có thể là mạnh nhất sau liều đầu tiên, đặc biệt nếu bạn đã dùng thuốc lợi tiểu. Đứng dậy từ từ. Liên hệ với bác sĩ nếu những triệu chứng này vẫn còn hoặc nghiêm trọng.
  • Mặn hoặc vị kim loại hoặc giảm khả năng vị giác. Tác dụng này thường biến mất khi bạn tiếp tục dùng thuốc.
  • Các triệu chứng thể chất. Đau họng, sốt, loét miệng, vết thâm tím bất thường, nhịp tim nhanh hoặc không đều, đau ngực, sưng chân, mắt cá chân và cẳng chân. Liên hệ với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này.
  • Sưng cổ, mặt và lưỡi. Gặp bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này. Đây là những trường hợp khẩn cấp nghiêm trọng.
  • Mức kali cao. Đây là một biến chứng đe dọa tính mạng. Do đó, những người dùng chất ức chế ACE nên thường xuyên xét nghiệm máu để đo mức kali. Các dấu hiệu của quá nhiều kali trong cơ thể bao gồm nhầm lẫn, nhịp tim không đều, căng thẳng, tê hoặc ngứa ran trong tay, bàn chân hoặc môi, thở dốc hoặc khó thở, và yếu hoặc nặng ở chân. Liên hệ với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ các triệu chứng này.
  • Suy thận. Mặc dù các chất ức chế men chuyển ACE giúp bảo vệ thận, nó cũng có thể gây suy thận ở một số người.
  • Nôn mửa nghiêm trọng hoặc tiêu chảy. Nếu bạn có nôn mửa nghiêm trọng hoặc tiêu chảy, bạn có thể bị mất nước, có thể dẫn đến huyết áp thấp. Liên hệ với bác sĩ ngay.

Cũng nên liên lạc với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng khác gây ra mối quan tâm.

Các hướng dẫn sử dụng thuốc ức chế men chuyển ACE

Thuốc ức chế ACE nên được uống vào dạ dày rỗng trước khi ăn một giờ. Làm theo hướng dẫn trên nhãn để biết mức độ thường xuyên dùng thuốc này. Số lượng liều dùng của bạn mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều, và thời gian bạn cần dùng thuốc sẽ phụ thuộc vào loại thuốc ức chế ACE được kê toa, cũng như tình trạng của bạn.

Không sử dụng chất thay thế muối trong khi sử dụng các chất ức chế ACE. Những chất thay thế chứa chất kali và chất ức chế ACE khiến cơ thể giữ kali. Tìm hiểu cách đọc nhãn thực phẩm để chọn thức ăn có hàm lượng natri thấp và kali thấp. Một chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn lựa chọn đúng loại thực phẩm.

Tránh các thuốc chống viêm không steroid không kê đơn (NSAIDs như Aleve và Motrin). Những thuốc này có thể khiến cơ thể giữ được natrii và nước, và làm giảm tác dụng của thuốc ức chế men chuyển ACE. Kiểm tra với bác sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc chống viêm nào.

Huyết áp và chức năng thận được kiểm tra thường xuyên, theo lời khuyên của bác sĩ, trong khi dùng thuốc này.

Không bao giờ ngừng dùng thuốc, ngay cả khi bạn cảm thấy rằng nó không hiệu quả, mà không thảo luận trước với bác sĩ trước. Nếu bạn đang dùng chất ức chế ACE cho suy tim, các triệu chứng suy tim của bạn có thể không cải thiện ngay lập tức. Tuy nhiên, sử dụng lâu dài các chất ức chế ACE giúp kiểm soát suy tim mãn tính và giảm nguy cơ rằng bệnh lý của bạn sẽ trở nên tồi tệ hơn.

Phụ nữ mang thai có nên dùng thuốc ức chế men chuyển ACE hay không?

Phụ nữ không nên dùng thuốc ức chế ACE trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là từ tuần thai thứ 13 trở đi. Thuốc ức chế ACE có thể hạ huyết áp và gây suy thận hoặc mức kali cao trong máu của người mẹ. Chúng có thể gây tử vong hoặc gây dị dạng ở trẻ sơ sinh.

Chúng tôi khuyên các em bé không được bú mẹ nếu người mẹ đang dùng thuốc ức chế ACE vì thuốc có thể đi qua sữa mẹ.

Trẻ em có thể dùng thuốc ức chế men chuyển ACE không?

Có, trẻ em có thể dùng chất ức chế ACE. Tuy nhiên, trẻ em nhạy cảm hơn với ảnh hưởng của các thuốc này lên huyết áp. Do đó, chúng có nguy cơ cao bị tác dụng phụ nghiêm trọng từ thuốc. Trước khi đưa thuốc cho trẻ em, cha mẹ được khuyến khích thảo luận về những lợi ích tiềm ẩn và rủi ro với bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARBs)

Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs) có tác dụng tương tự như thuốc ức chế ACE, một loại thuốc huyết áp khác, nhưng hoạt động theo một cơ chế khác. Những thuốc này ngăn chặn tác dụng của angiotensin II, một chất làm hẹp mạch máu. Bằng cách làm như vậy, chúng giúp giãn mạch máu để cho máu chảy dễ dàng hơn, làm giảm huyết áp. ARB thường được kê cho những người không thể dung nạp các chất ức chế ACE.

Các ví dụ về thuốc ARB bao gồm:

  • Atacand (candesartan)
  • Avapro (irbesartan)
  • Benicar (olmesartan)
  • Cozaar (losartan)
  • Diovan (valsartan)
  • Micardis (telmisartan)
  • Teveten (eprosartan)

Một số tác dụng phụ của ARB bao gồm:

  • Chóng mặt, hoặc ngất đi khi đứng/ngồi dậy, Tác dụng phụ này có thể mạnh nhất sau liều đầu tiên, đặc biệt nếu bạn đã dùng thuốc lợi tiểu. Liên hệ với bác sĩ nếu các triệu chứng này là liên tục hoặc nghiêm trọng.
  • Các vấn đề về thể chất. Tiêu chảy, co thắt cơ hoặc suy nhược, đau lưng hoặc đau cổ, mất ngủ (ngủ khó), nhịp tim không đều, hoặc nhịp tim đập nhanh hoặc chậm, viêm xoang hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên. Liên hệ với bác sĩ nếu các triệu chứng này là liên tục hoặc nghiêm trọng.
  • Sự nhầm lẫn/ lú lẫn. Liên hệ với bác sĩ ngay.
  • Nôn mửa nghiêm trọng hoặc tiêu chảy. Nếu bạn bị bệnh với nôn mửa nghiêm trọng hoặc tiêu chảy, bạn có thể bị mất nước, có thể dẫn đến huyết áp thấp. Liên hệ với bác sĩ.
  • Những bất thường trong các xét nghiệm máu.
  • Ho, mặc dù thường ít hơn so với thuốc ức chế ACE.

Cũng nên liên lạc với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng khác gây ra mối quan tâm.

Hướng dẫn sử dụng thuốc ARB

ARB có thể được sử dụng khi dạ dày trống rỗng hoặc đầy đủ. Làm theo hướng dẫn trên nhãn để biết mức độ thường xuyên dùng thuốc này. Số lượng liều bạn uống mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều, và thời gian cần uống thuốc sẽ phụ thuộc vào loại ARB được kê toa, cũng như tình trạng của bạn. Lưu ý: Bạn có thể mất nhiều tuần để cảm thấy hiệu quả đầy đủ của thuốc.

Trong khi dùng thuốc này, hãy kiểm tra huyết áp và chức năng thận một cách thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ.

Thuốc lợi tiểu

Thường được gọi là "viên thuốc nước", những loại thuốc này giúp thận của bạn đào thải nước và muối từ cơ thể qua nước tiểu. Vì bạn có ít chất lỏng trong mạch máu, giống như một vòi nước không bị bật lên, áp suất bên trong sẽ thấp hơn. Điều này cũng giúp bạn dễ dàng bơm máu.

Đây thường là loại thuốc đầu tiên mà bác sĩ sẽ kiểm soát huyết áp của bạn.

Tên thuốc

Bạn thường bắt đầu bằng thuốc lợi tiểu thiazide:

  • Chlorthalidone (Hygroton)
  • Chlorothiazide (Diuril)
  • Hydrochlorothiazide hoặc HCTZ (Esidrix, Hydrodiuril, Microzide)
  • Indapamide (Lozol)
  • Metolazone (Mykrox, Zaroxolyn)
  • Những loại khác mà bác sĩ có thể kê toa là:
  • Amiloride (Midamor)
  • Bumetanide (Bumex)
  • Furosemide (Lasix)
  • Spironolactone (Aldactone)
  • Triamterene (Dyrenium)

Thuốc lợi tiểu khác nhau có thể được dùng chung với nhau, và bạn có thể dùng chung với các loại thuốc khác, đôi khi cùng với thuốc viên.

Trong khi bạn đang dùng thuốc lợi tiểu:

  • Hãy cho bác sĩ biết thuốc (theo đơn và mua tự do), thực phẩm bổ sung và các liệu pháp thảo dược mà bạn sử dụng. Ngoài ra, hãy nói với bác sĩ về các vấn đề y tế khác mà bạn có.
  • Bác sĩ có thể muốn thường xuyên kiểm tra huyết áp của bạn cũng như kiểm tra máu và nước tiểu của bạn để xem hoạt động của thận. Có lẽ bác sĩ sẽ khuyên bạn nên tuân theo chế độ ăn ít natri và giới hạn lượng muối bạn ăn.
  • Bởi vì một số thuốc lợi tiểu cũng kéo kali ra khỏi cơ thể của bạn, bạn có thể cần phải ăn nhiều thực phẩm hơn như chuối, khoai lang, rau bina, và đậu lăng, hoặc bổ sung kali. Mặt khác, nếu bạn dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, như amiloride (Midamar), spironolactone (Aldactone) hoặc triamterene (Dyrenium), có thể bạn muốn tránh thức ăn giàu kali, chất thay thế muối, Sữa ít natri, và các nguồn kali khác.
  • Nếu bạn chỉ cần một liều mỗi ngày, bạn có thể muốn dùng thuốc lợi tiểu vào buổi sáng để bạn có thể ngủ qua đêm thay vì đi lên phòng tắm.
  • Tránh uống rượu và thuốc để giúp bạn ngủ. Chúng có thể làm cho các phản ứng phụ tồi tệ hơn.

Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu

  • Nước đi ra khỏi cơ thể của bạn phải đi đâu đó, vì vậy bạn có thể mong đợi sẽ đi tiểu nhiều hơn và thường xuyên hơn trong vài giờ sau khi dùng thuốc.
  • Bạn cũng có nguy cơ bị mất nước, và đơn giản là uống nhiều chất lỏng có thể không đủ. Gọi bác sĩ nếu bạn khát nước hoặc miệng rất khô, nước tiểu của bạn là màu vàng đậm, bạn không phải đi tiểu nhiều hoặc bị táo bón, hoặc bạn bị nhức đầu tồi tệ.
  • Bạn có thể cảm thấy chóng mặt, đặc biệt là khi bạn đứng lên, nếu huyết áp của bạn đã giảm quá thấp, hoặc bạn đang bị mất nước.
  • Điện giải đồ của bạn có thể bị thay đổi. Bạn có thể có quá ít hoặc quá nhiều natri hoặc kali trong cơ thể. Điều này có thể làm bạn mệt mỏi hoặc yếu hoặc bị chuột rút cơ bắp hoặc nhức đầu. Rất hiếm, nhưng có thể bạn bị tăng nhịp tim (hơn 100 lần đánh một phút) hoặc bạn có thể bắt đầu nôn ra vì mức kali thấp nguy hiểm.
  • Thuốc lợi tiểu có thể làm cho bạn khó kiểm soát được lượng đường trong máu, điều này có thể dẫn đến bệnh tiểu đường nếu bạn không có nó. Bạn có thể có nhiều khả năng bị bệnh gout.

Dùng thuốc kết hợp hoặc các loại thuốc có thể làm tăng các phản ứng phụ này. Để giúp hạ thấp tỷ lệ này, hãy hỏi bác sĩ ngay trong ngày nên dùng từng loại thuốc.

Đối tượng không nên sử dụng thuốc lợi tiểu

Một số thuốc lợi tiểu là thuốc sulfa, vì vậy chúng có thể gây phản ứng nếu bạn bị dị ứng.

Người lớn tuổi có xu hướng có nhiều tác dụng phụ hơn như ngất xỉu và chóng mặt do mất nước. Bạn cần phải làm việc chặt chẽ với bác sĩ.

Thuốc lợi tiểu không được khuyến cáo cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Chúng ta không biết những loại thuốc này ảnh hưởng thế nào đến thai nhi. Và nhiều loại thuốc đi vào sữa mẹ, có thể làm cho trẻ mất nước.

Trẻ em có thể sử dụng thuốc lợi tiểu an toàn, nhưng chúng cần liều lượng nhỏ hơn. Tác dụng phụ cũng tương tự như người lớn. Nhưng thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây ra lượng canxi thấp, điều này có thể làm tổn thương sự phát triển của xương.

Thuốc chẹn beta

Thuốc chẹn beta là thuốc ngăn chặn ảnh hưởng của adrenaline - hormon gây ra phản ứng stress cấp tính. Điều này làm chậm nhịp tim của bạn. Huyết áp giảm xuống vì tim bạn không làm việc quá sức. Những loại thuốc này cũng có thể làm giãn các mạch máu để máu chảy tốt hơn.

Các thuốc chẹn beta bao gồm:

  • Acebutolol (Sectral)
  • Atenolol (Tenormin)
  • Betaxolol (Kerlone)
  • Bisoprolol (Zebeta, Ziac)
  • Carteolol (Cartrol)
  • Carvedilol (Coreg)
  • Labetalol (Normodyne, Trandate)
  • Metoprolol (Lopressor, Toprol-XL)
  • Nadolol (Corgard)
  • Nebivolol (Bystolic)
  • Penbutolol (Levatol)
  • Pindolol (Visken)
  • Propanolol (Inderal)
  • Sotalol (Betapace)
  • Timolol (Blocadren)

Bác sĩ có lẽ sẽ muốn bạn thử một loại thuốc khác để kiểm soát huyết áp của bạn trước khi kê toa một thuốc chẹn beta. Bạn cũng cần phải dùng các loại thuốc khác để làm hạ huyết áp cao.

Trong khi bạn đang dùng các thuốc chẹn beta:

Bạn có thể phải kiểm tra mạch của bạn hàng ngày. Khi nó chậm hơn bình thường, hãy khám bác sĩ nếu bạn nên dùng thuốc ngày hôm đó.

Dùng thuốc thường xuyên với bữa ăn để giữ mức độ ổn định để nó hoạt động liên tục.

Thuốc chẹn beta có thể không hoạt động đúng khi bạn dùng cùng với một loại thuốc khác. Hoặc chúng có thể thay đổi cơ chế hoạt động của một loại thuốc khác. Để tránh những vấn đề, hãy cho bác sĩ của bạn biết về bất kỳ loại thuốc nào - theo toa hoặc bán tự do - hoặc các thực phẩm bổ sung mà bạn đang dùng, đặc biệt là:

Các loại thuốc huyết áp và tim khác

  • Thuốc chống dị ứng
  • Thuốc chống trầm cảm
  • Thuốc tiểu đường và insulin
  • Thuốc “hộp đêm”, chẳng hạn như cocain
  • Tránh các sản phẩm có chứa caffein và rượu. Không dùng thuốc cảm lạnh, thuốc kháng histamin, hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm.

Nếu bạn sẽ phải phẫu thuật bất kỳ hình thức nào (bao gồm các thủ thuật nha khoa), hãy đảm bảo bác sĩ biết bạn đang dùng thuốc chẹn beta.

Đối tượng không nên dùng thuốc chẹn beta

Thuốc chẹn beta có thể không hoạt động tốt cho người lớn tuổi và người Mỹ gốc Phi.

Các bác sĩ thường không kê toa cho những người bị hen suyễn, COPD, hoặc hít thở khó khăn hoặc những người có huyết áp rất thấp (hạ huyết áp), một loại vấn đề nhịp tim gọi là block tim, hoặc nhịp chậm (bradycardia). Thuốc chẹn beta có thể làm cho các triệu chứng của các tình trạng này tồi tệ hơn.

Những loại thuốc này có thể che dấu dấu hiệu của lượng đường trong máu thấp. Bạn sẽ phải kiểm tra lượng đường trong máu của bạn thường xuyên hơn khi bạn bị tiểu đường.

Các thuốc chẹn beta có thể không an toàn cho những phụ nữ đang có kế hoạch mang thai, mang thai, hoặc cho con bú. Hãy cho bác sĩ của bạn biết ngay nếu bạn có thai trong khi bạn đang dùng thuốc chẹn beta.

Tác dụng phụ của thuốc chẹn beta

Khi bạn đang dùng thuốc chẹn beta, bạn có thể:

  • Cảm thấy tiêu hao năng lượng
  • Có bàn tay và bàn chân lạnh
  • Bị chóng mặt
  • Tăng cân

Bạn cũng có thể có:

  • Khó ngủ hoặc mơ mộng
  • Sưng trong tay, bàn chân và mắt cá chân
  • Khó thở, thở khò khè, hoặc các vấn đề về hô hấp khác
  • Phiền muộn

Hãy cho bác sĩ biết nếu có điều này làm phiền bạn rất nhiều. Bác sĩ có thể thay đổi liều dùng của bạn hoặc chuyển bạn sang một loại thuốc khác.

Một chất chẹn beta có thể làm tăng triglyceride của bạn và giảm cholesterol HDL "tốt" của bạn một chút.

Đừng dừng thuốc chẹn beta trừ khi bác sĩ cho biết là bình thường. Dừng thuốc đột ngột có thể làm bạn tăng cơ cơ hội mắc cơn đau tim hoặc các vấn đề về tim.

Các liệu pháp bổ sung

Không có gì bí mật khi tập thể dục và chế độ ăn uống lành mạnh là những cách chính để giảm huyết áp. Nhưng có thể bạn muốn làm nhiều hơn thế, và bạn đang nghĩ về thực phẩm bổ sung và thay thế (CAM). Hóa ra, bạn có lý do chính đáng.

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu ngày càng nhiều cho thấy rằng một số điều trị CAM có thể làm giảm huyết áp của bạn. Chúng hữu ích nhất khi được sử dụng cùng với y học cổ truyền.

Xin lưu ý rằng phần lớn các phương pháp điều trị CAM không được nghiên cứu tốt như các phương pháp điều trị khác. Vì vậy, luôn luôn kiểm tra với bác sĩ trước khi bắt đầu để đảm bảo rằng nó an toàn cho bạn.

Học cách quản lý stress của bạn

Stress kích hoạt một quá trình trong cơ thể khiến trái tim bạn đập nhanh hơn và tăng huyết áp. Bây giờ và sau đó, sẽ là OK, nhưng rất nhiều căng thẳng theo thời gian có thể là một vấn đề.

Nghiên cứu cho thấy các kỹ thuật làm dịu dưới đây có thể hạ thấp huyết áp của bạn:

  • Khí công. Phương pháp này, dựa trên y học cổ truyền Trung Quốc, kết hợp vận động chậm, thở và thiền định. Nó cũng không làm giảm huyết áp của bạn làm thuốc hoặc các loại hoạt động thể chất khác, nhưng nó vẫn có thể hữu ích.
  • Tập thở chậm. Khi bạn thở chậm, kiểm soát hơi thở, bạn gửi các tín hiệu bình tĩnh đến hệ thần kinh của bạn, có thể giúp hạ huyết áp.
  • Thiền. Thiền siêu việt, nơi bạn ngồi lặng lẽ và lặp lại một cụm từ nhất định cho chính mình, có thể có tác động khiêm tốn đến việc giảm huyết áp. Các loại thiền cũng có thể giúp ích nhưng hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào thiền siêu việt.
  • Thái cực quyền. Đây là một hình thức vận động nhẹ nhàng, nhẹ nhàng xuất phát từ y học cổ truyền Trung Quốc. Các nghiên cứu gần đây cho thấy nó có thể làm việc cũng như một số loại thuốc điều trị huyết áp cao hoặc tập thể dục cường độ cao.
  • Yoga. Nó có thể hữu ích cho huyết áp cao. Kiểm tra với bác sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu. Nếu bạn đã bị huyết áp cao, bạn đang mang thai, hoặc bạn có các bệnh lý như bệnh tăng nhãn áp và chứng đau thần kinh tọa, bạn có thể muốn tránh hoặc thay đổi một số tư thế.
  • Thôi miên. Một số nhà trị liệu sử dụng thôi miên, để giúp mọi người quản lý căng thẳng và lo lắng. Khi bạn bị thôi miên, bạn có xu hướng yên tĩnh hơn và thoải mái hơn.

Một số nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng cũng có thể hữu ích để giảm huyết áp tổng thể của bạn, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn.

Liệu pháp phản hồi sinh học

Bạn có thể điều trị phản hồi sinh học cho một loạt các vấn đề, từ đau đến huyết áp cao. Nó thường bao gồm việc nhận cảm biến được kết nối với cơ thể. Những cảm biến này cung cấp cho bạn thông tin để giúp bạn thực hiện những thay đổi nhỏ, như thư giãn cơ, giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ nhất định.

Châm cứu

Bằng chứng về châm cứu đã được kết hợp. Một số nghiên cứu cho thấy nó hoạt động, nhưng một số khác thì không.

Thực phẩm bổ sung và thảo dược

Cần nhiều nghiên cứu hơn để tìm ra lợi ích của chất bổ sung để quản lý huyết áp cao. Tốt nhất là thay đổi những gì bạn ăn thay vì dựa vào các chất bổ sung dạng viên thuốc. Ví dụ, bạn có thể muốn thêm cá béo vào khẩu phần ăn của bạn, chẳng hạn như cá hồi hoặc cá ngừ, có hàm lượng omega-3 cao.

Cũng nên xem xét ăn chất xơ được tìm thấy trong thực phẩm thực vật như bột yến mạch, rau, hoặc ngũ cốc nguyên hạt. Hoặc bạn có thể có axit folic được tìm thấy trong rau lá xanh.

Các chất bổ sung hoặc thực phẩm bổ sung có thể hữu ích là:

  • Khoáng chất như magiê
  • Các sản phẩm như cacao đen, coenzyme q10, và tỏi. Chúng tăng oxit nitric tốt cho huyết áp của bạn.
  • Một số người sử dụng thảo dược để kiểm soát huyết áp, chẳng hạn như hạt tỏi, hawthorne (sơn tra), bạch đậu khấu, và cần tây. Nhưng bằng chứng để hỗ trợ huyết áp là không rõ ràng.

Trước khi bạn thử các chất bổ sung hoặc thảo dược, hãy nói chuyện với bác sĩ. Chúng có thể có các phản ứng phụ và có thể không kết hợp tốt với các loại thuốc bạn dùng.

Chế độ ăn DASH

Một trong những bước bác sĩ có thể khuyên bạn giảm huyết áp là bắt đầu sử dụng chế độ ăn uống DASH.

DASH là viết tắt của "Cách tiếp cận thức ăn để ngừng tăng huyết áp". Chế độ ăn uống rất đơn giản:

  • Ăn nhiều hoa quả, rau cải và các thực phẩm từ sữa ít chất béo
  • Cắt giảm các thực phẩm giàu chất béo bão hòa, cholesterol và chất béo trans
  • Ăn nhiều thực phẩm nguyên hạt hơn, cá, gia cầm và các loại hạt
  • Hạn chế natri, kẹo, đồ uống có đường và thịt đỏ

Trong các nghiên cứu, những người có chế độ ăn DASH giảm huyết áp trong vòng 2 tuần.

Chế độ ăn kiêng khác - DASH- Natri - yêu cầu cắt giảm natri thành 1.500 miligam mỗi ngày (khoảng 2/3 muỗng cà phê). Nghiên cứu của người dân về kế hoạch DASH-Natri cũng hạ thấp huyết áp của họ.

Bắt đầu chế độ ăn DASH

Chế độ ăn uống DASH đòi hỏi một số lượng nhất định hàng ngày từ các nhóm thực phẩm khác nhau. Số lượng khẩu phần bạn yêu cầu có thể khác nhau, tùy thuộc vào lượng calo bạn cần mỗi ngày.

Bạn có thể thực hiện thay đổi dần dần. Ví dụ, bắt đầu bằng cách giới hạn bản thân mình lên 2.400 miligam natri mỗi ngày (khoảng 1 muỗng cà phê). Sau đó, một khi cơ thể bạn đã điều chỉnh chế độ ăn kiêng, hãy cắt giảm tới 1.500 mg natri mỗi ngày (khoảng 2/3 muỗng cà phê). Những lượng này bao gồm tất cả các loại natri ăn, bao gồm natri trong các sản phẩm thực phẩm cũng như những gì bạn nấu với hoặc thêm vào ở bàn.

Các mẹo của chế độ ăn DASH

  • Thêm một phần ăn của rau vào bữa trưa và bữa tối.
  • Thêm một trái cây ăn quả vào bữa ăn của bạn hoặc như một bữa ăn nhẹ. Trái cây đóng hộp và khô dễ sử dụng, nhưng kiểm tra xem chúng không thêm đường.
  • Chỉ sử dụng một nửa thức ăn điển hình của bơ, margarine, hoặc salad trộn, và sử dụng các loại gia vị không béo hoặc không béo.
  • Uống các sản phẩm sữa ít chất béo hoặc các sản phẩm từ sữa đã tách kem
  • Giới hạn thịt đến 6 ounce mỗi ngày. Thực hiện một số bữa ăn chay.
  • Thêm nhiều rau và đậu khô vào chế độ ăn uống của bạn.
  • Thay vì ăn các món tráng miệng hoặc các loại bánh kẹo, hãy ăn bánh quy không muối hoặc các loại hạt, nho khô, sữa chua ít béo và không có chất béo, sữa chua đông lạnh, bắp rang không muối không có bơ và rau sống.
  • Đọc nhãn thực phẩm để lựa chọn các sản phẩm có lượng natri thấp hơn.

Giữ chế độ ăn DASH

Chế độ ăn kiêng DASH gợi ý:

  • Ngũ cốc: 7-8 phần ăn mỗi ngày
  • Rau: 4-5 phần ăn mỗi ngày
  • Trái cây: 4-5 phần ăn mỗi ngày
  • Các sản phẩm bơ sữa ít chất béo hoặc không béo: 2-3 phần ăn hàng ngày
  • Thịt, gia cầm và cá: 2 hoặc ít hơn mỗi khẩu phần
  • Quả hạch, hạt và đậu khô: 4-5 phần mỗi tuần
  • Chất béo và dầu: 2-3 phần ăn hàng ngày
  • Kẹo: cố gắng giới hạn đến dưới 5 phần mỗi tuần

Khẩu phần ăn là bao nhiêu?

Khi bạn đang cố gắng làm theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh, nó giúp để biết một loại thực phẩm nhất định được coi là một "khẩu phần ăn". Một phần ăn là:

  • 1/2 chén gạo nấu hoặc mì ống
  • 1 lát bánh mì
  • 1 chén rau hoặc trái cây tươi
  • 1/2 chén rau hoặc trái cây nấu chín
  • 8 ounce sữa
  • 1 muỗng cà phê dầu ô liu (hoặc dầu khác)
  • 3 ounces nấu thịt
  • 3 ounce đậu hũ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây